Lượng từ (量词, phiên âm: liàngcí) là một trong những đặc điểm ngữ pháp nổi bật và thường gây nhiều thử thách cho người học tiếng Trung. Không giống như nhiều ngôn ngữ khác, tiếng Trung yêu cầu việc sử dụng lượng từ gần như bắt buộc khi đếm hoặc chỉ định danh từ.
Việc làm chủ hệ thống lượng từ không chỉ giúp bạn nói và viết tiếng Trung chính xác hơn, mà còn mở ra cánh cửa để hiểu sâu hơn về cách người bản ngữ phân loại và tri nhận thế giới xung quanh.
Bài viết này của Tân Việt Prime sẽ đi sâu vào định nghĩa, chức năng, phân loại chi tiết, quy tắc sử dụng, các lỗi sai thường gặp và cách học lượng từ tiếng Trung hiệu quả nhất.
I. Giới thiệu Tổng quan về Lượng từ (量词 – liàngcí) trong Tiếng Trung
A. Định nghĩa và Bản chất của Lượng từ (量词是什么?)

B. Vai trò và Chức năng Chính
II. Quy tắc Ngữ pháp và Cấu trúc Sử dụng Lượng từ
A. Cấu trúc Cơ bản
- Ví dụ (Số từ): 三 只 黑 猫 (sān zhī hēi māo) – Ba con mèo đen. Trong đó, “三” là số từ, “只” là lượng từ, “黑” là tính từ, và “猫” là danh từ.
- Ví dụ (Từ chỉ định): 这 辆 自行车 (zhè liàng zìxíngchē) – Chiếc xe đạp này. Trong đó, “这” là từ chỉ định, “辆” là lượng từ, và “自行车” là danh từ.
- Lượng từ luôn đứng ngay sau số từ hoặc từ chỉ định.
- Lượng từ đứng trước danh từ mà nó bổ nghĩa (nếu danh từ xuất hiện).
- Nếu có tính từ bổ nghĩa cho danh từ, tính từ đó thường được đặt sau lượng từ và trước danh từ. Ví dụ: 一 个 黑色的 书包 (yī gè hēisè de shūbāo – một cái cặp sách màu đen); 三 只 小狗 (sān zhī xiǎo gǒu – ba chú chó nhỏ).
- “Danh từ + Số từ + Lượng từ”: Ví dụ: 苹果 三 个 (píngguǒ sān gè – Táo, ba quả). Cấu trúc này thường xuất hiện trong các bảng liệt kê, tóm tắt hoặc khi muốn nhấn mạnh danh từ trước rồi mới đến số lượng.
- “Danh từ + Tính từ + Lượng từ”: Ví dụ: 小狗 三 只 (xiǎo gǒu sān zhī – Chó con, ba chú). Cấu trúc này ít gặp hơn và mang tính phong cách văn chương hoặc dùng trong ngữ cảnh đặc biệt.
- “Số từ + Tính từ + Lượng từ”: Cấu trúc này khá hạn chế và thường chỉ áp dụng với một số ít tính từ đơn âm tiết như 大 (dà – to), 小 (xiǎo – nhỏ), 厚 (hòu – dày), 薄 (báo – mỏng), 长 (cháng – dài)… Mục đích thường là để nhấn mạnh đặc điểm được mô tả bởi tính từ. Ví dụ: 老师手里抱着一厚本词典 (Lǎoshī shǒu lǐ bàozhe yī hòu běn cídiǎn – Thầy giáo cầm trên tay một quyển từ điển dày cộp). Cấu trúc này dễ xảy ra hơn khi lượng từ là một danh từ được mượn dùng (lượng từ tạm thời), ví dụ: 我喝了一大瓶子汽水儿 (Wǒ hēle yī dà píngzi qìshuǐr – Tôi đã uống một chai soda lớn). Khi lượng từ là loại chuyên dụng, việc xen tính từ vào giữa sẽ bị hạn chế hơn nhiều.
B. Cách dùng với Số từ
- Khi số “hai” đứng ngay trước một lượng từ (trừ một số trường hợp ngoại lệ rất hiếm), bắt buộc phải dùng 两 (liǎng). Ví dụ: 两个人 (liǎng ge rén – hai người), 两本书 (liǎng běn shū – hai quyển sách), 两辆车 (liǎng liàng chē – hai chiếc xe). Tuyệt đối không nói *二个人, *二本书, *二辆车.
- Ngoại lệ: Trước một số lượng từ chỉ đơn vị đo lường truyền thống (như 尺 – chǐ, 寸 – cùn, 升 – shēng…), có thể dùng cả 二 và 两 (ví dụ: 二尺 hoặc 两尺). Tuy nhiên, trước lượng từ chỉ cân nặng 两 (liǎng – lạng, đơn vị đo cũ của Trung Quốc), chỉ dùng 二 (二两 – èr liǎng), không nói *两两. Trước lượng từ lịch sự 位 (wèi), cả 二 và 两 đều có thể chấp nhận được, mặc dù 两位 phổ biến hơn.
- Dùng 二 (èr) trong các trường hợp sau: khi đọc số đếm thông thường (một, hai, ba…), trong số thứ tự (ví dụ: 第二 – dì èr: thứ hai), trong số thập phân và phân số (ví dụ: 二分之一 – èr fēn zhī yī: một phần hai), và trong các số lớn hơn 10 khi “hai” đứng ở hàng đơn vị (ví dụ: 十二 – shí’èr: mười hai), hàng chục (ví dụ: 二十 – èrshí: hai mươi), hoặc hàng trăm (ví dụ: 二百 – èrbǎi: hai trăm).
- 俩 (liǎ) là dạng rút gọn của 两个 (liǎng ge), có nghĩa là “hai (người/cái)”.
- 仨 (sā) là dạng rút gọn của 三个 (sān ge), có nghĩa là “ba (người/cái)”.
- Sau khi đã dùng 俩 hoặc 仨, không được thêm lượng từ nào khác nữa vì bản thân chúng đã bao hàm lượng từ “个”. Ví dụ: 他们俩 (tāmen liǎ – hai người họ), 我们仨 (wǒmen sā – ba chúng tôi). Nói *他们俩个人 là sai.
- Thêm các từ như 多 (duō), 来 (lái), 左右 (zuǒyòu), 上下 (shàngxià) sau số từ + lượng từ (ví dụ: 三十多个人 – sānshí duō ge rén: hơn ba mươi người; 十来块钱 – shí lái kuài qián: khoảng mười đồng).
- Thêm 近 (jìn – gần) trước số từ (ví dụ: 近一百人 – jìn yìbǎi rén: gần một trăm người).
- Dùng hai số đếm liên tiếp gần nhau (ví dụ: 两三本书 – liǎng sān běn shū: hai ba quyển sách; 十七八岁 – shíqībā suì: mười bảy mười tám tuổi).
C. Cách dùng với Từ chỉ định và Từ nghi vấn
- Cấu trúc: 这/那 + (Số từ) + Lượng từ + (Tính từ) + Danh từ.
- Ví dụ: 这件衬衫 (zhè jiàn chènshān – cái áo sơ mi này); 那三只黑猫 (nà sān zhī hēi māo – ba con mèo đen kia).
- Cấu trúc: 几/哪 + Lượng từ + Danh từ.
- Ví dụ: 你有几只猫? (Nǐ yǒu jǐ zhī māo? – Bạn có mấy con mèo?); 哪位老师? (Nǎ wèi lǎoshī? – Vị giáo viên nào?); 你最喜欢哪座城市? (Nǐ zuì xǐhuan nǎ zuò chéngshì? – Bạn thích thành phố nào nhất?).
D. Hình thức Lặp lại Lượng từ (Measure Word Reduplication)
- 个个都是好样。(Gè gè dōu shì hǎoyàng.) – Ai nấy/Mỗi người đều giỏi giang.
- 座座房屋。(Zuò zuò fángwū.) – Từng tòa nhà/Mỗi tòa nhà.
- 他说的话句句都很对。(Tā shuō de huà jù jù dōu hěn duì.) – Lời anh ấy nói câu nào cũng rất đúng.
- 本本书我都喜欢。(Běn běn shū wǒ dōu xǐhuān.) – Quyển sách nào tôi cũng thích.
- 他天天都学习汉语。(Tā tiān tiān dōu xuéxí Hànyǔ.) – Anh ấy ngày nào cũng học tiếng Trung.
E. Các Trường hợp Đặc biệt và Lưu ý
- Ví dụ: 三天 (sān tiān – ba ngày), 五岁 (wǔ suì – năm tuổi), 一年 (yī nián – một năm).
- Ví dụ: 我买了一个杯子。(Wǒ mǎi le yī ge bēizi. – Tôi đã mua một cái cốc.). Câu này đúng vì “一个杯子” là cụm tân ngữ hoàn chỉnh.
- Ví dụ: *我有三雨伞。(Wǒ yǒu sān yǔsǎn.) – Sai.
- Câu đúng phải là: 我有三把雨伞。(Wǒ yǒu sān bǎ yǔsǎn. – Tôi có ba cái ô.).
- Ví dụ: *这些三东西不是你买吗?(Zhèxiē sān dōngxi bùshì nǐ mǎi ma?) – Sai.
- Câu đúng: 这些东西不是你买吗?(Zhèxiē dōngxi bùshì nǐ mǎi ma? – Những món đồ này không phải bạn mua à?).
III. Phân loại Chi tiết Lượng từ và Ví dụ Minh họa
A. Danh lượng từ (名量词 – míngliàngcí): Đơn vị cho Người và Sự vật
- Lượng từ cho Danh từ Đếm được (Countable Nouns): Dùng cho các đối tượng có thể được đếm thành từng đơn vị riêng lẻ.
- 个 (gè): Lượng từ phổ biến nhất, dùng cho người, nhiều đồ vật, khái niệm trừu tượng không có lượng từ riêng, hoặc thay thế lượng từ riêng trong văn nói không trang trọng. Ví dụ: 一个苹果 (yī gè píngguǒ – một quả táo), 三个学生 (sān gè xuéshēng – ba học sinh), 两个背包 (liǎng ge bèibāo – hai cái ba lô).
- 只 (zhī): Thường dùng cho các loài động vật (đặc biệt là chim, thú nhỏ, côn trùng), một chiếc trong một đôi, hoặc một số đồ vật như thuyền, thùng chứa. Ví dụ: 一只猫 (yī zhī māo – một con mèo), 两只手 (liǎng zhī shǒu – hai bàn tay).
- 条 (tiáo): Dùng cho những vật có hình dạng dài, hẹp, thường có thể uốn cong như sông, đường, cá, rắn, quần, váy, khăn, thuyền dài…. Ví dụ: 一条鱼 (yī tiáo yú – một con cá), 三条裤子 (sān tiáo kùzi – ba cái quần).
- 张 (zhāng): Dùng cho những vật có bề mặt phẳng và thường mỏng như giấy, bàn, giường, ảnh, bản đồ, vé, miệng, mặt, cung…. Ví dụ: 一张纸 (yī zhāng zhǐ – một tờ giấy), 五张桌子 (wǔ zhāng zhuōzi – năm cái bàn).
- 本 (běn): Dùng cho những vật được đóng thành quyển như sách, tạp chí, vở, từ điển, hộ chiếu…. Ví dụ: 三本书 (sān běn shū – ba cuốn sách), 两本杂志 (liǎng běn zázhì – hai quyển tạp chí).
- 辆 (liàng): Dùng cho các loại xe cộ có bánh như ô tô, xe đạp, xe buýt…. Ví dụ: 一辆汽车 (yī liàng qìchē – một chiếc ô tô), 三辆自行车 (sān liàng zìxíngchē – ba chiếc xe đạp).
- 件 (jiàn): Dùng cho quần áo (thường là áo), hành lý, đồ đạc, sự việc, quà tặng…. Ví dụ: 一件衣服 (yī jiàn yīfu – một cái áo), 一件事 (yī jiàn shì – một sự việc), 一件礼物 (yī jiàn lǐwù – một món quà).
Xem thêm: Phó từ trong tiếng Trung hiện đại: Định nghĩa, chức năng ngữ pháp và phân loại
Lượng từ cho Danh từ Không đếm được (Uncountable Nouns): Dùng để chỉ một lượng không xác định hoặc một phần của các chất liệu, vật liệu không thể đếm riêng lẻ. Chúng giúp “chia” danh từ khối thành các đơn vị có thể đếm được.
- 些 (xiē): Một ít, một vài, những (chỉ số lượng không xác định, lớn hơn một). Ví dụ: 一些水 (yī xiē shuǐ – một ít nước), 这些东西 (zhè xiē dōngxi – những thứ này).
- 点 (diǎn) / 点儿 (diǎnr): Một chút, một ít (thường chỉ số lượng nhỏ). Ví dụ: 一点儿米 (yī diǎnr mǐ – một chút gạo), 吃一点 (chī yī diǎn – ăn một chút).
- 块 (kuài): Miếng, cục, hòn, tảng (dùng cho vật có dạng khối, miếng được cắt ra hoặc tự nhiên). Ví dụ: 一块肉 (yī kuài ròu – một miếng thịt), 一块石头 (yī kuài shítou – một hòn đá).
- 片 (piàn): Lát, mảnh, phiến, vùng (dùng cho vật mỏng, phẳng được cắt ra hoặc một khu vực rộng). Ví dụ: 一片面包 (yī piàn miànbāo – một lát bánh mì), 一片草地 (yī piàn cǎodì – một bãi cỏ).
- 滴 (dī): Giọt (dùng cho chất lỏng). Ví dụ: 一滴水 (yī dī shuǐ – một giọt nước).
Lượng từ cho Danh từ Trừu tượng (Abstract Nouns): Dùng để chỉ loại, kiểu, dạng, hoặc đơn vị của các khái niệm, sự việc, hiện tượng trừu tượng.
- 种 (zhǒng): Loại, thứ, kiểu. Ví dụ: 一种音乐 (yī zhǒng yīnyuè – một loại âm nhạc), 两种方法 (liǎng zhǒng fāngfǎ – hai loại phương pháp).
- 样 (yàng): Kiểu, dạng, loại. Ví dụ: 这样子的人 (zhè yàngzi de rén – loại người như thế này).
- 类 (lèi): Loại, thể loại. Ví dụ: 各类问题 (gè lèi wèntí – các loại vấn đề).
- 场 (chǎng): Cơn, trận, cuộc, buổi (dùng cho các sự kiện, hiện tượng diễn ra có quá trình như mưa, tuyết, thi đấu, biểu diễn, tranh luận, chiến tranh, bệnh tật…). Ví dụ: 一场大雨 (yī chǎng dà yǔ – một trận mưa lớn), 一场电影 (yī chǎng diànyǐng – một buổi chiếu phim).
- 顿 (dùn): Bữa, trận (dùng cho bữa ăn, hoặc hành động khiển trách, đánh đập, khuyên bảo…). Ví dụ: 一顿饭 (yī dùn fàn – một bữa cơm), 骂一顿 (mà yī dùn – mắng một trận).
- 阵 (zhèn): Cơn, tràng, hồi (dùng cho hiện tượng tự nhiên hoặc hành động kéo dài trong một khoảng thời gian ngắn như gió, mưa rào, tiếng vỗ tay, tiếng cười…). Ví dụ: 一阵风 (yī zhèn fēng – một cơn gió), 一阵掌声 (yī zhèn zhǎngshēng – một tràng vỗ tay).
- 项 (xiàng): Hạng mục, điều, việc (dùng cho nhiệm vụ, quy định, dự án, đề mục…). Ví dụ: 一项任务 (yī xiàng rènwù – một nhiệm vụ), 三项纪律 (sān xiàng jìlǜ – ba điều kỷ luật).
- 笔 (bǐ): Món, khoản (dùng cho tiền bạc, công nợ, kinh doanh…). Ví dụ: 一笔钱 (yī bǐ qián – một khoản tiền), 一笔生意 (yī bǐ shēngyì – một vụ làm ăn).
- 番 (fān): Lần, lượt, phen (thường dùng cho hành động, lời nói cần thời gian, công sức; mang sắc thái trang trọng hơn 次). Ví dụ: 一番话 (yī fān huà – một lượt lời), 费了一番功夫 (fèi le yī fān gōngfu – tốn một phen công sức).
- Vật dài, mảnh, uốn lượn: 条 (tiáo). Ví dụ: 一条河 (sông), 一条路 (đường), 一条蛇 (rắn), 一条裤子 (quần).
- Vật dài, mảnh, thẳng, cứng: 根 (gēn). Ví dụ: 一根棍子 (cây gậy), 一根头发 (sợi tóc), 一根钢管 (ống thép), 两根筷子 (hai chiếc đũa).
- Vật dài, mảnh, dạng cành/ống/thỏi: 支 (zhī) / 枝 (zhī). Ví dụ: 一支笔 (cây bút), 一枝花 (cành hoa), 一支香烟 (điếu thuốc lá), 四枝枪 (bốn khẩu súng).
- Vật phẳng, mỏng, có bề mặt: 张 (zhāng). Ví dụ: 一张纸 (tờ giấy), 一张桌子 (cái bàn), 一张床 (cái giường), 一张照片 (tấm ảnh).
- Vật có mặt phẳng (như gương, cờ): 面 (miàn). Ví dụ: 一面镜子 (cái gương), 两面旗子 (hai lá cờ).
- Vật nhỏ, tròn, dạng hạt/viên: 颗 (kē). Ví dụ: 一颗星星 (ngôi sao), 一颗子弹 (viên đạn), 一颗牙齿 (chiếc răng), 一颗心 (trái tim).
- Vật nhỏ, dạng hạt (nhỏ hơn 颗): 粒 (lì). Ví dụ: 一粒米 (hạt gạo), 一粒沙 (hạt cát), 一粒药丸 (viên thuốc).
- Vật dạng khối, miếng, cục: 块 (kuài). Ví dụ: 一块蛋糕 (miếng bánh), 一块肥皂 (bánh xà phòng), 一块手表 (chiếc đồng hồ).
- Vật có tay cầm hoặc có thể nắm/ôm: 把 (bǎ). Ví dụ: 一把椅子 (cái ghế), 一把刀 (con dao), 一把伞 (cái ô), 一把花 (bó hoa).
- Vật có đỉnh/nóc/mái che: 顶 (dǐng). Ví dụ: 一顶帽子 (cái mũ), 一顶帐子 (cái màn).
- Vật đóng thành quyển: 本 (běn). Ví dụ: 一本书 (quyển sách), 一本词典 (quyển từ điển).
- Vật hình vuông: 方 (fāng). Ví dụ: 一方手帕 (khăn tay vuông), 三方图章 (ba con dấu vuông).
- Hoa, mây, vật có hình dạng tương tự: 朵 (duǒ). Ví dụ: 一朵花 (bông hoa), 一朵云 (đám mây), 一朵浪花 (đóa sóng).
- Khối lượng: 斤 (jīn) (cân Trung Quốc, ≈ 0.5kg), 公斤 (gōngjīn) (kilogram), 磅 (bàng) (pound), 克 (kè) (gram)…. Ví dụ: 五公斤苹果 (wǔ gōngjīn píngguǒ – 5kg táo), 一斤米饭 (yī jīn mǐfàn – 500g cơm).
- Dung tích: 升 (shēng) (lít), 毫升 (háoshēng) (mililit)….
- Chiều dài/Khoảng cách: 米 (mǐ) (mét), 公里 (gōnglǐ) (kilômét), 厘米 (límǐ) (centimét), 寸 (cùn) (inch/tấc TQ), 尺 (chǐ) (thước TQ)….
- Diện tích: 平方米 (píngfāngmǐ) (mét vuông), 亩 (mǔ) (mẫu TQ)…
- Thời gian: 年 (nián) (năm), 月 (yuè) (tháng), 日 (rì) (ngày), 天 (tiān) (ngày), 小时 (xiǎoshí) (giờ), 分钟 (fēnzhōng) (phút), 秒 (miǎo) (giây)…. Ví dụ: 一个小时 (yī ge xiǎoshí – một tiếng đồng hồ). Lưu ý: Nhiều từ trong nhóm này tự làm lượng từ.
- Tiền tệ: 元 (yuán) / 块 (kuài) (đồng), 角 (jiǎo) / 毛 (máo) (hào), 分 (fēn) (xu). Ví dụ: 十块钱 (shí kuài qián – 10 đồng).
- Đôi (hai vật giống hệt nhau, thường đi cùng nhau): 双 (shuāng). Ví dụ: 一双鞋 (yī shuāng xié – một đôi giày), 一双筷子 (yī shuāng kuàizi – một đôi đũa).
- Đôi/Cặp (hai vật có liên quan, tương ứng hoặc phối hợp): 对 (duì). Ví dụ: 一对夫妻 (yī duì fūqī – một đôi vợ chồng), 一对枕头 (yī duì zhěntou – một đôi gối).
- Bộ/Cặp (thường gồm hai phần bổ sung cho nhau hoặc một bộ hoàn chỉnh): 副 (fù). Ví dụ: 一副眼镜 (yī fù yǎnjìng – một cặp kính), 一副手套 (yī fù shǒutào – một đôi găng tay), 一副笑脸 (yī fù xiàoliǎn – một bộ mặt tươi cười).
- Bộ (một tập hợp các vật phẩm liên quan): 套 (tào). Ví dụ: 一套西服 (yī tào xīfú – một bộ com-lê), 一套家具 (yī tào jiājù – một bộ đồ nội thất), 一套房子 (yī tào fángzi – một căn hộ).
- Bầy, đàn, nhóm (người hoặc động vật): 群 (qún). Ví dụ: 一群羊 (yī qún yáng – một đàn cừu), 一群人 (yī qún rén – một nhóm người).
- Đống: 堆 (duī). Ví dụ: 一堆书 (yī duī shū – một đống sách), 一堆土 (yī duī tǔ – một đống đất).
- Bó: 束 (shù) (thường dùng cho hoa, vật dài mảnh được bó lại), 捆 (kǔn) (thường dùng cho củi, rơm…). Ví dụ: 一束花 (yī shù huā – một bó hoa), 一捆柴 (yī kǔn chái – một bó củi).
- Chùm, chuỗi, xâu, xiên: 串 (chuàn). Ví dụ: 一串葡萄 (yī chuàn pútáo – một chùm nho), 一串钥匙 (yī chuàn yàoshi – một chùm chìa khóa).
- Hàng, dãy: 排 (pái). Ví dụ: 一排座位 (yī pái zuòwèi – một dãy ghế).
- Tốp, bọn, nhóm (thường mang nghĩa tiêu cực hoặc thân mật): 帮 (bāng), 伙 (huǒ). Ví dụ: 一帮匪徒 (yī bāng fěitú – một bọn côn đồ), 一伙人 (yī huǒ rén – một nhóm/bọn người).
- Lô, đợt, nhóm: 批 (pī). Ví dụ: 一批货物 (yī pī huòwù – một lô hàng), 一批学生 (yī pī xuéshēng – một nhóm/lứa sinh viên).
- 个 (gè): Như đã đề cập, đây là lượng từ chung nhất, có thể dùng thay thế cho nhiều lượng từ khác trong tình huống không trang trọng hoặc khi người nói không nhớ/không biết lượng từ chuyên biệt. Tuy nhiên, việc lạm dụng “个” là một lỗi rất phổ biến của người học tiếng Trung và có thể làm câu văn thiếu tự nhiên hoặc thiếu chính xác.
- 位 (wèi): Là lượng từ lịch sự, thể hiện sự tôn trọng khi nói về người. Ví dụ: 一位老师 (yī wèi lǎoshī – một vị giáo viên), 两位客人 (liǎng wèi kè rén – hai vị khách).
- 名 (míng): Cũng dùng cho người, thường mang sắc thái trang trọng hơn “个”, hay dùng trong văn viết hoặc khi chỉ số lượng người có chức danh, nghề nghiệp cụ thể. Ví dụ: 三名记者 (sān míng jìzhě – ba nhà báo), 一名学生 (yī míng xuésheng – một học sinh).
- Vật chứa (Containers): 杯 (bēi) (cốc/ly), 碗 (wǎn) (bát), 瓶 (píng) (chai/lọ), 壶 (hú) (ấm), 盒 (hé) (hộp), 匣 (xiá) (hộp nhỏ), 罐 (guàn) (lon/hộp thiếc/bình), 桶 (tǒng) (thùng/xô), 袋 (dài) (túi), 包 (bāo) (gói/bao)…. Ví dụ: 一杯水 (yī bēi shuǐ – một cốc nước), 两碗米饭 (liǎng wǎn mǐfàn – hai bát cơm), 一瓶酒 (yī píng jiǔ – một chai rượu), 一包饼干 (yī bāo bǐnggān – một gói bánh quy).
- Bộ phận cơ thể (Body Parts): 口 (kǒu) (miệng – dùng cho miếng ăn/ngụm uống, hoặc để đếm nhân khẩu trong gia đình), 身 (shēn) (thân – dùng cho một bộ quần áo mặc trên người)…. Ví dụ: 三口人 (sān kǒu rén – nhà có ba người), 喝一口水 (hē yī kǒu shuǐ – uống một ngụm nước), 穿了一身新衣服 (chuān le yī shēn xīn yīfu – mặc một bộ quần áo mới).
Bảng 1: Danh sách Danh lượng từ Thông dụng
Lượng từ | Pinyin | Nghĩa Tiếng Việt | Loại Danh từ/Cách dùng | Ví dụ |
个 | gè | cái, con, người | Lượng từ chung; người; vật không có lượng từ riêng; trừu tượng | 一个人 (một người), 一个苹果 (một quả táo), 一个问题 (một vấn đề) |
位 | wèi | vị | Người (lịch sự, trang trọng) | 一位老师 (một vị giáo viên), 两位客人 (hai vị khách) |
只 | zhī | con, chiếc | Động vật (chim, thú nhỏ); một trong đôi (tay, chân, mắt, giày, tất); thuyền; thùng chứa | 一只猫 (một con mèo), 两只手 (hai bàn tay), 一只船 (một chiếc thuyền) |
条 | tiáo | con, cái, sợi, mục | Vật dài, hẹp, uốn lượn (sông, đường, cá, rắn, quần, váy, khăn); tin tức; điều mục | 一条鱼 (một con cá), 一条路 (một con đường), 一条新闻 (một tin tức) |
张 | zhāng | tờ, tấm, cái, chiếc | Vật phẳng, mỏng (giấy, ảnh, bản đồ, vé); đồ vật có bề mặt (bàn, giường); mặt, miệng; cung | 一张纸 (một tờ giấy), 一张桌子 (một cái bàn), 一张脸 (một khuôn mặt) |
本 | běn | quyển, cuốn | Sách, vở, tạp chí, từ điển, hộ chiếu (vật đóng thành quyển) | 一本书 (một quyển sách), 两本杂志 (hai quyển tạp chí) |
辆 | liàng | chiếc | Xe cộ có bánh (ô tô, xe đạp, xe buýt) | 一辆汽车 (một chiếc ô tô), 三辆自行车 (ba chiếc xe đạp) |
件 | jiàn | cái, chiếc, bộ, việc, món | Quần áo (thường là áo); hành lý; đồ đạc; sự việc; quà tặng | 一件衣服 (một cái áo), 一件事 (một sự việc), 一件礼物 (một món quà) |
块 | kuài | miếng, cục, hòn, đồng | Vật dạng khối/miếng (đất, đá, thịt, bánh, xà phòng); đồng tiền | 一块肉 (một miếng thịt), 一块蛋糕 (một miếng bánh), 十块钱 (mười đồng) |
片 | piàn | lát, mảnh, phiến, vùng | Vật mỏng, phẳng (lát bánh mì, viên thuốc); khu vực (bãi cỏ, mặt nước); cảnh tượng | 一片面包 (một lát bánh mì), 一片草地 (một bãi cỏ) |
根 | gēn | sợi, cây, chiếc, que | Vật dài, mảnh, cứng (tóc, dây, ống, đũa, diêm) | 一根头发 (một sợi tóc), 两根筷子 (hai chiếc đũa) |
支/枝 | zhī | cây, cành, điếu, bài, đội | Vật dài, mảnh, dạng cành/ống (bút, hoa, súng, nến); bài hát; đội ngũ | 一支笔 (một cây bút), 一枝花 (một cành hoa), 一支歌 (một bài hát) |
把 | bǎ | cái, con, bó, nắm | Vật có tay cầm (dao, kéo, ô, ghế, ấm trà); lượng nắm bằng tay (gạo, hoa); tuổi tác, sức lực (trừu tượng) | Một con dao), Một cái ghế), Một nắm gạo) |
杯 | bēi | cốc, ly | Đồ uống trong cốc/ly | 一杯水 (một cốc nước), 两杯咖啡 (hai ly cà phê) |
碗 | wǎn | bát | Đồ ăn trong bát | 一碗饭 (một bát cơm), 两碗汤 (hai bát canh) |
瓶 | píng | chai, lọ, bình | Đồ đựng trong chai/lọ/bình | 一瓶酒 (một chai rượu), 两瓶牛奶 (hai chai sữa) |
份 | fèn | phần, suất, bản | Suất ăn; quà; báo; tài liệu; hợp đồng; tình cảm | Một suất cơm), Một tờ báo), Một món quà) |
双 | shuāng | đôi | Hai vật giống hệt nhau, đi thành cặp (giày, tất, đũa, tay) | 一双鞋 (một đôi giày), 一双筷子 (một đôi đũa) |
对 | duì | đôi, cặp | Hai vật/người có quan hệ tương ứng (vợ chồng, tình nhân, gối) | 一对夫妻 (một đôi vợ chồng), 一对枕头 (một đôi gối) |
副 | fù | bộ, cặp, đôi | Đồ vật gồm nhiều phần tạo thành bộ (kính, găng tay, bài tây); vẻ mặt | Một cặp kính), Một bộ mặt tươi cười) |
套 | tào | bộ, căn | Bộ đồ vật (quần áo, nội thất, tem); căn nhà/phòng | Một bộ com-lê), Một căn hộ) |
种 | zhǒng | loại, thứ, kiểu | Phân loại sự vật, khái niệm | Một loại hoa), Hai loại quan điểm) |
些 | xiē | một ít, một vài, những | Số lượng không xác định (>1), không đi với số từ khác ngoài ‘一’ | Một vài quyển sách), Những người này) |
点/点儿 | diǎn/diǎnr | một chút, một ít | Số lượng nhỏ, không xác định | Một chút trà), Có chút phiền phức) |
头 | tóu | con | Gia súc lớn (trâu, bò, lừa, lợn); tỏi | Một con bò), Một củ tỏi) |
匹 | pǐ | con | Ngựa, la | Một con ngựa) |
座 | zuò | tòa, ngọn, cây | Công trình kiến trúc lớn, núi, cầu (vật lớn, cố định) | Một ngọn núi), Một cây cầu), Một tòa nhà) |
gian | jiān | gian, phòng | Phòng trong nhà | Một phòng ngủ), Ba gian phòng) |
所 | suǒ | ngôi | Trường học, bệnh viện, nhà ở (công trình, cơ sở) | Một trường học), Một ngôi nhà) |
môn | mén | môn, khẩu | Môn học; kỹ thuật; đại bác; họ hàng | Một môn học), Một mối hôn sự) |
节 | jié | tiết, đốt, toa, cục | Tiết học; đoạn (mía, tre); toa tàu; pin | Một tiết học), Hai toa tàu), Ba cục pin) |
封 | fēng | bức | Thư, điện báo (vật được niêm phong) | Một bức thư) |
首 | shǒu | bài | Thơ, ca khúc | Một bài thơ), Một bài hát) |
篇 | piān | bài, thiên | Văn chương, báo cáo, luận văn | Một bài văn), Hai bài báo cáo) |
幅 | fú | bức, tấm | Tranh vẽ; vải | Một bức tranh), Một tấm vải) |
Lưu ý: Bảng này chỉ liệt kê một phần các danh lượng từ thông dụng. Tiếng Trung có hàng trăm lượng từ khác nhau.
B. Động lượng từ (动量词 – dòngliàngcí): Đơn vị cho Hành động
- 次 (cì): Lần. Đây là động lượng từ phổ biến và thông dụng nhất, dùng để chỉ số lần thực hiện một hành động bất kỳ, không nhấn mạnh đến quá trình.
- Ví dụ: 我去过三次北京。(Wǒ qùguo sān cì Běijīng. – Tôi đã đi Bắc Kinh ba lần.)
- Ví dụ: 这件事你说了多少次了?(Zhè jiàn shì nǐ shuō le duōshao cì le? – Chuyện này bạn đã nói bao nhiêu lần rồi?)
- 遍 (biàn): Lần, lượt. Nhấn mạnh hành động được thực hiện trọn vẹn từ đầu đến cuối. Thường dùng với các động từ như 看 (kàn – xem), 读 (dú – đọc), 听 (tīng – nghe), 说 (shuō – nói), 写 (xiě – viết)…
- Ví dụ: 这本书我看了三遍。(Zhè běn shū wǒ kàn le sān biàn. – Quyển sách này tôi đã đọc (hết) ba lần.)
- Ví dụ: 请再说一遍。(Qǐng zài shuō yī biàn. – Xin hãy nói lại một lần (nữa).)
- 趟 (tàng): Chuyến. Chỉ số lượt đi và về của một hành trình. Thường dùng với các động từ chỉ sự di chuyển như 去 (qù – đi), 来 (lái – đến), 回 (huí – về), 跑 (pǎo – chạy)…
- Ví dụ: 我明天要回一趟家。(Wǒ míngtiān yào huí yī tàng jiā. – Ngày mai tôi phải về nhà một chuyến.)
- Ví dụ: 他今天来了两趟。(Tā jīntiān lái le liǎng tàng. – Hôm nay anh ấy đã đến hai lượt.)
- 回 (huí): Hồi, lần. Tương tự như 次, nhưng có thể mang sắc thái trang trọng hơn hoặc dùng trong văn viết, thành ngữ.
- Ví dụ: 这是怎么一回事?(Zhè shì zěnme yī huí shì? – Đây là chuyện gì vậy?)
- Ví dụ: 我去找过他几回。(Wǒ qù zhǎo guo tā jǐ huí. – Tôi đã đi tìm anh ấy mấy lần.)
- 下 (xià) / 下儿 (xiàr): Cái, phát, lần, lát. Thường chỉ hành động diễn ra nhanh, đột ngột, hoặc trong một thời gian ngắn. Khi dùng với số từ “一” (一下), nó thường tương đương với việc lặp lại động từ (VV), biểu thị hành động thử hoặc làm nhẹ nhàng, trong chốc lát.
- Ví dụ: 打他一下。(Dǎ tā yī xià. – Đánh nó một cái.)
- Ví dụ: 请等一下。(Qǐng děng yī xià. – Xin đợi một lát.)
- Ví dụ: 敲了三下门。(Qiāo le sān xià mén. – Gõ cửa ba cái.)
- 顿 (dùn): Trận, bữa. Thường dùng cho hành động khiển trách, đánh đập, hoặc chỉ các bữa ăn.
- Ví dụ: 妈妈骂了我一顿。(Māmā mà le wǒ yī dùn. – Mẹ đã mắng tôi một trận.)
- Ví dụ: 我们吃了一顿大餐。(Wǒmen chī le yī dùn dàcān. – Chúng tôi đã ăn một bữa thịnh soạn.)
- 场 (chǎng): Trận, cơn, cuộc, buổi. Dùng cho các sự kiện, hiện tượng diễn ra có quá trình như mưa, tuyết, bệnh, thi đấu, biểu diễn, khóc, cười….
- Ví dụ: 下了一场雨。(Xià le yī chǎng yǔ. – (Trời) đã mưa một trận.)
- Ví dụ: 哭了一场。(Kū le yī chǎng. – Khóc một trận.)
- 番 (fān): Lần, lượt, phen. Thường dùng với các hành động đòi hỏi thời gian, công sức, sự suy xét; mang sắc thái trang trọng hoặc văn viết.
- Ví dụ: 费了一番功夫。(Fèi le yī fān gōngfu. – Tốn một phen công sức.)
- Ví dụ: 别有一番风味。(Bié yǒu yī fān fēngwèi. – Có một hương vị đặc biệt khác.)
- 阵 (zhèn): Trận, cơn, hồi. Chỉ hành động hoặc trạng thái kéo dài trong một khoảng thời gian tương đối ngắn.
- Ví dụ: 笑了一阵。(Xiào le yī zhèn. – Cười một hồi.)
- Ví dụ: 传来一阵歌声。(Chuán lái yī zhèn gēshēng. – Vẳng đến một hồi tiếng hát.)
- 踢了一脚。(Tī le yī jiǎo. – Đá một cái.) (脚 – jiǎo: chân)
- 看了他一眼。(Kàn le tā yī yǎn. – Liếc/Nhìn anh ta một cái.) (眼 – yǎn: mắt)
- 咬了一口。(Yǎo le yī kǒu. – Cắn một miếng.) (口 – kǒu: miệng)
- 打了一针。(Dǎ le yī zhēn. – Tiêm một mũi.) (针 – zhēn: kim tiêm)
- 砍了一刀。(Kǎn le yī dāo. – Chém một nhát dao.) (刀 – dāo: dao)
Bảng 2: Động lượng từ Thông dụng và Cách dùng
Lượng từ | Pinyin | Nghĩa Tiếng Việt | Điểm nhấn/Cách dùng | Ví dụ |
次 | cì | lần | Chỉ số lần lặp lại thông thường, không nhấn mạnh quá trình. Phổ biến nhất. | 我去过三次。(Tôi đã đi ba lần.) |
遍 | biàn | lần, lượt | Nhấn mạnh quá trình thực hiện hành động từ đầu đến cuối. Thường dùng với đọc, xem, nghe, nói, viết… | 这本书我看了三遍。(Tôi đã đọc hết quyển sách này ba lần.) |
趟 | tàng | chuyến | Chỉ số lượt đi và về của một hành trình. Thường dùng với động từ di chuyển (đi, đến, về, chạy). | 我要回一趟家。(Tôi phải về nhà một chuyến.) |
回 | huí | hồi, lần | Tương tự 次, đôi khi trang trọng hơn hoặc dùng trong văn viết/thành ngữ. | 这是怎么一回事?(Đây là chuyện gì vậy?) |
下 (儿) | xià(r) | cái, phát, lần, lát | Chỉ hành động nhanh, đột ngột, ngắn; hoặc hành động thử, nhẹ nhàng (khi dùng với 一). | 等一下。(Đợi một lát.) / 敲三下门。(Gõ cửa ba cái.) |
顿 | dùn | trận, bữa | Dùng cho hành động khiển trách, đánh đập; hoặc bữa ăn. | 骂了他一顿。(Mắng anh ta một trận.) / 吃一顿饭。(Ăn một bữa cơm.) |
场 | chǎng | trận, cơn, cuộc, buổi | Dùng cho sự kiện, hiện tượng có quá trình (mưa, bệnh, thi đấu, biểu diễn…). | 下了一场雨。(Mưa một trận.) / 看一场电影。(Xem một buổi phim.) |
番 | fān | lần, lượt, phen | Dùng cho hành động cần thời gian, công sức; trang trọng. | 费了一番功夫。(Tốn một phen công sức.) |
阵 | zhèn | trận, cơn, hồi | Chỉ hành động/trạng thái kéo dài trong thời gian ngắn (gió, cười, vỗ tay…). | 笑了一阵。(Cười một hồi.) |
(Mượn) 脚 | jiǎo | cái (đá) | Hành động đá bằng chân. | 踢了一脚。(Đá một cái.) |
(Mượn) 眼 | yǎn | cái (nhìn) | Hành động nhìn bằng mắt. | 看了他一眼。(Nhìn anh ta một cái.) |
(Mượn) 口 | kǒu | miếng, ngụm | Hành động ăn/uống bằng miệng. | 咬了一口。(Cắn một miếng.) |
C. Lượng từ Phức hợp (复合量词 – fùhé liàngcí)
- 人次 (réncì): Lượt người (kết hợp số người và số lần). Ví dụ: 接待游客100万人次。(Jiēdài yóukè 100 wàn réncì. – Tiếp đón 1 triệu lượt du khách.).
- 架次 (jiàcì): Lượt chuyến bay (kết hợp số máy bay và số lần cất/hạ cánh). Ví dụ: 飞机共飞25架次。(Fēijī gòng fēi 25 jiàcì. – Máy bay bay tổng cộng 25 lượt chuyến.).
- 辆次 (liàngcì): Lượt xe (kết hợp số xe và số lượt hoạt động). Ví dụ: 出动200多辆次。(Chūdòng 200 duō liàngcì. – Huy động hơn 200 lượt xe.).
- 班次 (bāncì): Lượt chuyến/ca (dùng cho tàu, xe, máy bay, ca làm việc). Ví dụ: 这趟火车的班次是Z21。(Chuyến tàu này có số hiệu là Z21.)
- 吨公里 (dūn gōnglǐ) / 吨千米 (dūn qiānmǐ): Tấn-kilômét (đơn vị đo khối lượng vận chuyển).
- 秒立方米 (miǎo lìfāngmǐ): Mét khối trên giây (đơn vị đo lưu lượng dòng chảy).
- 架艘次 (jià sōu cì): Lượt máy bay và tàu thuyền (kết hợp ba lượng từ, cho thấy khả năng mở rộng của hệ thống). Ví dụ: 出动飞机舰艇2500多架艘次。(Chūdòng fēijī jiàntǐng 2500 duō jià sōu cì. – Huy động hơn 2500 lượt máy bay và tàu chiến.).
IV. So sánh Lượng từ Tiếng Trung và Tiếng Việt
A. Điểm Tương đồng
- Hệ thống Lượng từ Phong phú: Cả tiếng Trung và tiếng Việt đều sở hữu một số lượng lớn các lượng từ, phong phú hơn nhiều so với các ngôn ngữ như tiếng Anh.
- Chức năng Cơ bản: Lượng từ trong cả hai ngôn ngữ đều có chức năng chính là định lượng (khi đi với số từ) và phân loại danh từ dựa trên các đặc điểm của chúng.
- Cấu trúc Ngữ pháp Cơ bản: Cấu trúc cơ bản để biểu thị số lượng với danh từ là tương tự nhau: Số từ + Lượng từ + Danh từ. Ví dụ: 三本书 (sān běn shū) / ba quyển sách; 五杯牛奶 (wǔ bēi niúnǎi) / năm ly sữa.
- Lượng từ Chỉ Hình dạng: Cả hai ngôn ngữ đều có các lượng từ được sử dụng để phân loại danh từ dựa trên hình dạng của chúng (ví dụ: vật dài, vật phẳng…).
- Lượng từ Tạm thời (Mượn): Cả tiếng Trung và tiếng Việt đều có thể sử dụng danh từ chỉ vật chứa (như bát, cốc, chai…) hoặc các đơn vị tự nhiên làm lượng từ tạm thời. Ví dụ: 一碗汤 (yī wǎn tāng) / một tô canh; 一车火龙果 (yī chē huǒlóngguǒ) / một xe thanh long.
- Sắc thái Biểu cảm (Người): Lượng từ dùng cho người trong cả hai ngôn ngữ có thể mang sắc thái tôn trọng, trung lập hoặc đôi khi là miệt thị, phản ánh các chuẩn mực văn hóa xã hội. Ví dụ: 位 (wèi) trong tiếng Trung thể hiện sự tôn trọng.
- Hình thức Lặp lại: Cả hai ngôn ngữ đều có hiện tượng lặp lại lượng từ (reduplication) để biểu thị ý nghĩa “mỗi”, “từng”, “tất cả”, mặc dù phạm vi và hình thức lặp lại có thể khác nhau. Ví dụ: 个个 (gè gè) / nhà nhà, người người.
B. Điểm Khác biệt
- Phạm vi Sử dụng Bắt buộc: Đây là điểm khác biệt lớn. Tiếng Trung yêu cầu sử dụng lượng từ gần như với mọi danh từ khi đi kèm số từ hoặc từ chỉ định. Tiếng Việt linh hoạt hơn, có thể lược bỏ lượng từ trong nhiều trường hợp, đặc biệt là trong văn nói, khi liệt kê, so sánh, hoặc với các danh từ đã quen thuộc. Tiếng Việt cũng ít sử dụng lượng từ hơn cho các danh từ trừu tượng hoặc danh từ chỉ tổ chức so với tiếng Trung.
- Lượng từ Phức hợp: Tiếng Trung có các lượng từ phức hợp (như 人次, 架次, 班次) được hình thành từ việc kết hợp các lượng từ đơn. Tiếng Việt không có loại lượng từ này.
- Vị trí của Từ chỉ định: Trong tiếng Trung, từ chỉ định (这, 那) đứng trước cụm “Số từ + Lượng từ + Danh từ” (ví dụ: 这三本书 – zhè sān běn shū). Trong tiếng Việt, từ chỉ định (này, kia, đó…) thường đứng sau danh từ hoặc sau cả cụm (ví dụ: ba quyển sách này).
- Vị trí của Tính từ: Mặc dù cả hai ngôn ngữ đều có thể chèn tính từ vào cụm lượng từ, tiếng Việt có nhiều biến thể cấu trúc hơn khi có tính từ so với cấu trúc tương đối cố định của tiếng Trung.
- Lượng từ cho Động vật: Tiếng Trung có một hệ thống lượng từ phong phú và chuyên biệt cho động vật, thường dựa trên đặc điểm hình thể hoặc kích thước (ví dụ: 头 – tóu cho gia súc lớn, 匹 – pǐ cho ngựa, 只 – zhī cho chim và thú nhỏ, 条 – tiáo cho cá và rắn…). Tiếng Việt chủ yếu sử dụng lượng từ “con” một cách chung chung cho hầu hết các loài động vật, ít mang tính phân loại chi tiết hoặc sắc thái tình cảm như tiếng Trung.
- Lược bỏ Lượng từ: Như đã nói ở trên, tiếng Việt cho phép lược bỏ lượng từ trong các ngữ cảnh như liệt kê hoặc so sánh số lượng, điều này thường không xảy ra trong tiếng Trung.
- Cách dùng 多 / hơn: Cả hai ngôn ngữ đều có cách biểu thị “hơn” một số lượng nào đó, nhưng cách dùng và vị trí có khác biệt. Tiếng Trung dùng 多 (duō) sau số từ tròn chục trở lên (二十多个 – èrshí duō ge) hoặc sau lượng từ với số nhỏ hơn 10 (两块多钱 – liǎng kuài duō qián). Tiếng Việt dùng “hơn” trước hoặc sau số từ (ví dụ: hơn 20 em học sinh / 20 em học sinh hơn).
- Mức độ và Hình thức Lặp lại: Mặc dù cả hai đều có hình thức lặp lại lượng từ, nhưng tiếng Trung có nhiều lượng từ đơn âm tiết có thể lặp lại hơn và có nhiều hình thức lặp lại hơn (AA, 一AA, A一A…) so với tiếng Việt (chủ yếu là AA với một số ít lượng từ như người, nhà).
Việc nhận thức rõ những điểm tương đồng và đặc biệt là những khác biệt này là cực kỳ quan trọng đối với người Việt học tiếng Trung. Sự giống nhau về mặt khái niệm (cả hai đều dùng lượng từ) có thể tạo ra cảm giác quen thuộc ban đầu, nhưng chính những khác biệt trong quy tắc sử dụng, phạm vi bắt buộc, và các lượng từ cụ thể lại là nguồn gốc của nhiều lỗi sai phổ biến do sự chuyển di tiêu cực từ tiếng mẹ đẻ (L1 interference).
Ví dụ, người Việt có thể có xu hướng bỏ sót lượng từ trong tiếng Trung vì tiếng Việt cho phép điều đó, hoặc dùng sai lượng từ cho động vật bằng cách áp dụng cách dùng chung chung của từ “con” sang tiếng Trung, hoặc đặt sai vị trí của từ chỉ định. Do đó, việc đối chiếu và thực hành có ý thức về những khác biệt này là một phần thiết yếu của quá trình học lượng từ tiếng Trung hiệu quả cho người Việt.
C. Bảng 3: Tóm tắt So sánh Lượng từ Trung-Việt
Đặc điểm | Tiếng Trung (汉语) | Tiếng Việt | Ví dụ/Ghi chú |
Mức độ Bắt buộc | Gần như luôn bắt buộc khi có số từ/từ chỉ định. | Linh hoạt hơn, có thể lược bỏ trong nhiều trường hợp. |
TQ: 三本书 (Phải có 本) / VN: ba quyển sách (Có thể nói “ba sách”).
|
Lượng từ Phức hợp | Có (人次, 架次, 辆次…). | Không có. |
TQ: 100万人次 (1 triệu lượt người) / VN: phải diễn giải.
|
Vị trí Từ chỉ định | Đứng trước cụm lượng từ (这/那 + Số + Lượng + Danh). | Thường đứng sau danh từ (Danh + này/kia/đó). |
TQ: 这三本书 / VN: ba quyển sách này.
|
Lượng từ cho Động vật | Phong phú, chuyên biệt (头, 匹, 只, 条…). | Chủ yếu dùng “con” chung chung. |
TQ: 一头牛, 一匹马, 一只猫 / VN: một con bò, một con ngựa, một con mèo.
|
Lượng từ cho Danh từ Trừu tượng/Tổ chức | Sử dụng tương đối phổ biến. | Ít phổ biến hơn, thường không dùng trực tiếp. |
TQ: 一种看法, 一个组织 / VN: một quan điểm (không cần lượng từ), một tổ chức.
|
Lược bỏ Lượng từ (Khi liệt kê/so sánh) | Thường không lược bỏ. | Có thể lược bỏ. |
VN: Mua 3 táo, 5 cam (lược bỏ “quả”). TQ thường giữ lại lượng từ.
|
Lặp lại Lượng từ | Nhiều lượng từ đơn âm tiết có thể lặp lại (AA, 一AA…). | Ít phổ biến hơn, chủ yếu với vài từ (người người, nhà nhà). |
TQ: 个个, 本本, 天天 / VN: người người, nhà nhà.
|
Cách dùng 多 / hơn | 多 đứng sau số tròn chục+ hoặc sau lượng từ (<10). | hơn đứng trước hoặc sau số từ. |
TQ: 二十多个 / 两块多钱 / VN: hơn 20 cái / 2 đồng hơn.
|
Lượng từ Tạm thời (Vật chứa) | Phổ biến (杯, 碗, 瓶…). | Phổ biến (ly, bát/tô, chai…). |
TQ: 一杯茶 / VN: một ly trà.
|
V. Lỗi sai Thường gặp và Cách khắc phục
A. Phân loại Lỗi sai
- Ví dụ sai: *一个老师 (nên dùng 位), *三个面包 (nên dùng 块 hoặc 片), *一个语言 (nên dùng 种).
- Ví dụ sai: *种了一课树 (sai 课 – kè: bài học) -> 种了一棵树 (đúng 棵 – kē: cây); *一幅眼镜 (sai 幅 – fú: bức tranh) -> 一副眼镜 (đúng 副 – fù: bộ/cặp kính).
- Ví dụ sai: *一把报纸 (sai 把 – bǎ: tay cầm) -> 一张报纸 (đúng 张 – zhāng: tờ/phẳng); *一条白头发 (sai 条 – tiáo: vật dài) -> 一根白头发 (đúng 根 – gēn: sợi); *一个酒 (sai 个 – gè: chung) -> 一瓶酒 (đúng 瓶 – píng: chai).
- Ví dụ sai: *我昨天买了一行树。(sai 行 – háng: hàng cây) -> 我昨天买了一棵树。(đúng 棵 – kē: cây).
- Ví dụ sai: *我有三雨伞。 -> 我有三把雨伞。; *这老师很严格。 -> 这位老师很严格。; *我去邮局寄了一写信。(sai, thiếu lượng từ cho 信) -> 我去邮局寄了一封信。; *一书 (sai) -> 一本书.
- Ví dụ sai: *他们俩个人。(sai, sau 俩 không cần 个) -> 他们俩。; *那个年他大学毕业。(sai, 年 tự làm lượng từ) -> 那年他大学毕业。; *十五个名。(sai, dùng thừa 个) -> 十五名。.
- Ví dụ sai: *一个地方很漂亮。 -> 一个很漂亮的地方。; *他住了医院几天。(sai vị trí bổ ngữ thời lượng) -> 他住了几天医院。.
- Ví dụ sai: *二双高档皮鞋。(sai 二) -> 两双高档皮鞋。.
B. Nguyên nhân Gốc rễ
- Ảnh hưởng Tiếng mẹ đẻ (L1 Interference): Đây là nguyên nhân hàng đầu, đặc biệt đối với người học có tiếng mẹ đẻ cũng sử dụng lượng từ (như tiếng Việt) hoặc không sử dụng (như tiếng Anh). Sự khác biệt về cấu trúc, phạm vi bắt buộc, cách phân loại, và các cặp kết hợp cụ thể dẫn đến việc người học áp dụng sai quy tắc L1 vào L2.
- Độ phức tạp Nội tại của Hệ thống Lượng từ Tiếng Trung: Số lượng lượng từ lớn (hàng trăm), sự phân công chức năng tinh vi, nhiều trường hợp kết hợp cố định hoặc dựa trên đặc điểm hình thái khó nắm bắt, và sự tồn tại của các lượng từ đồng âm/gần nghĩa làm tăng độ khó.
- Thiếu kiến thức Ngữ pháp/Từ vựng: Người học chưa nắm vững các quy tắc ngữ pháp cơ bản (cấu trúc, vị trí, cách dùng 两/二), chưa hiểu rõ nghĩa và phạm vi sử dụng của từng lượng từ, hoặc chưa ghi nhớ các cặp kết hợp danh từ-lượng từ phổ biến.
- Hạn chế trong Giảng dạy và Tài liệu: Giáo trình có thể chưa giải thích đầy đủ, rõ ràng về lượng từ, thiếu các dạng bài tập thực hành đa dạng, hoặc giáo viên chưa nhấn mạnh đủ tầm quan trọng hoặc bỏ qua một số lượng từ ít phổ biến.
- Chiến lược Giao tiếp của Người học: Khi gặp khó khăn hoặc không chắc chắn, người học có thể áp dụng chiến lược né tránh (bỏ qua lượng từ) hoặc chiến lược đơn giản hóa (lạm dụng lượng từ chung “个”) để duy trì giao tiếp, dẫn đến lỗi sai.
C. Cách khắc phục và Mẹo Ghi nhớ
- Nắm vững Quy tắc và Phân loại: Hiểu rõ định nghĩa, chức năng, cấu trúc câu cơ bản, quy tắc dùng 两/二, và các cách phân loại lượng từ chính (danh lượng từ, động lượng từ, phân loại theo hình dạng, chức năng…). Điều này tạo nền tảng vững chắc.
- Học theo Cụm từ và Kết hợp: Thay vì học lượng từ riêng lẻ, hãy học chúng trong các cụm từ cố định: Số từ/Từ chỉ định + Lượng từ + Danh từ. Khi học một danh từ mới, hãy chủ động tìm hiểu và ghi nhớ lượng từ thường đi kèm với nó.
- Liên kết Hình ảnh và Ý nghĩa: Cố gắng liên kết lượng từ với hình ảnh hoặc đặc điểm cụ thể của danh từ mà nó đi kèm. Ví dụ: nhớ 条 (tiáo) đi với những thứ dài, 张 (zhāng) với vật phẳng, 把 (bǎ) với vật có tay cầm, 辆 (liàng) với xe cộ…. Việc tạo ra các liên kết hình ảnh hoặc câu chuyện ghi nhớ có thể giúp ích.
- Đối chiếu Ngôn ngữ (Đặc biệt cho người Việt): Chủ động so sánh hệ thống lượng từ tiếng Trung với tiếng Việt, nhận biết rõ ràng những điểm giống và khác nhau, đặc biệt là những điểm dễ gây nhầm lẫn (phạm vi bắt buộc, lượng từ cho động vật, vị trí từ chỉ định…) để tránh lỗi do ảnh hưởng tiếng mẹ đẻ.
- Thực hành Thường xuyên và Đa dạng: Sử dụng lượng từ một cách tích cực trong các bài tập đặt câu, dịch thuật, và đặc biệt là trong giao tiếp thực tế (nói và viết). Làm nhiều dạng bài tập khác nhau về lượng từ.
- Sử dụng Công cụ Hỗ trợ: Tận dụng các từ điển đáng tin cậy (như Pleco) để tra cứu lượng từ phù hợp cho danh từ khi không chắc chắn. Sử dụng flashcards (Anki, Quizlet, Memrise) để ôn tập các cặp danh từ-lượng từ.
- Chú ý Ngữ cảnh: Lựa chọn lượng từ không chỉ dựa trên quy tắc mà còn cần phù hợp với ngữ cảnh, sắc thái biểu đạt (ví dụ: dùng 位 thay cho 个 khi cần lịch sự) và đôi khi cả phong cách ngôn ngữ.
- Học từ Lỗi sai: Ghi nhận và phân tích lỗi sai của bản thân hoặc của người khác để rút kinh nghiệm và sửa chữa.
D. Bảng 4: Tổng hợp Lỗi sai và Gợi ý Khắc phục
Loại Lỗi sai | Ví dụ Lỗi sai (Incorrect) | Ví dụ Đúng (Correct) | Nguyên nhân Thường gặp | Cách Khắc phục/Mẹo |
Lạm dụng ‘个’ | *一个老师 / *三个面包 / *一个语言 | 一位老师 / 三块(片)面包 / 一种语言 | “个” là lượng từ chung, dễ nhớ, được học sớm; chiến lược đơn giản hóa. | Học lượng từ chuyên biệt cho từng loại danh từ (位 cho người lịch sự, 块/片 cho bánh mì, 种 cho ngôn ngữ…). Không coi “个” là vạn năng. |
Bỏ sót Lượng từ | *我有三雨伞 / *这老师 / *一书 | 我有三把雨伞 / 这位老师 / 一本书 | Ảnh hưởng L1 (tiếng Anh, tiếng Việt linh hoạt); chưa nắm vững tính bắt buộc; né tránh. | Luôn nhớ cấu trúc: Số/Chỉ định + Lượng từ + Danh từ. Tra cứu lượng từ khi học danh từ mới. |
Dùng sai Lượng từ (Nhầm lẫn/Sai cặp) | *一把报纸 / *一条头发 / *一幅眼镜 | 一张报纸 / 一根头发 / 一副眼镜 | Nhầm lẫn từ đồng âm/gần nghĩa (幅/副); không nhớ cặp kết hợp cố định; ảnh hưởng L1. | Học kỹ nghĩa và cách dùng của từng lượng từ. Học theo cụm Danh từ-Lượng từ. Liên kết hình ảnh (张-phẳng, 根-sợi, 副-bộ/cặp). |
Dùng thừa Lượng từ | *他们俩个人 / *那个年 / *十五个名 | 他们俩 / 那年 / 十五名 | Không biết 俩/仨 đã bao gồm 个; không biết danh từ tự làm lượng từ (年, 天…); nhầm lẫn cấu trúc. | Ghi nhớ các trường hợp đặc biệt (俩/仨, 天/年/岁…). Phân biệt lượng từ đơn và phức hợp. |
Sai vị trí | *一个地方很漂亮 / *他住了医院几天 | 一个很漂亮的地方 / 他住了几天医院 | Ảnh hưởng cấu trúc L1; chưa nắm vững trật tự từ trong cụm danh từ/bổ ngữ tiếng Trung. | Nắm vững cấu trúc chuẩn: Số/Chỉ định + Lượng từ + (Tính từ) + Danh từ. Học vị trí của các loại bổ ngữ. |
Nhầm lẫn 两/二 | *二双鞋 / *第两课 | 两双鞋 / 第二课 | Chưa thuộc quy tắc dùng 两 trước lượng từ và 二 trong số thứ tự/số đếm…. | Ghi nhớ quy tắc: dùng 两 trước hầu hết lượng từ khi chỉ số lượng “hai”; dùng 二 trong các trường hợp còn lại (số thứ tự, số đếm phức tạp…). |
VI. Nguồn Tài liệu và Phương pháp Học Lượng từ Hiệu quả
A. Tổng hợp Nguồn Tài liệu Đề xuất
- CCTV Learn Chinese: Cung cấp video học giao tiếp theo các trình độ, giúp người học nghe cách sử dụng lượng từ trong ngữ cảnh hội thoại thực tế.
- Huazhongwen: Website có giao diện sinh động, học từ vựng (bao gồm danh từ và có thể cả lượng từ đi kèm) qua hình ảnh, phù hợp cho người mới bắt đầu hoặc trẻ em.
- BBC Zhongwen: Trang tin tức tiếng Trung, giúp luyện đọc hiểu, tiếp xúc với từ vựng và ngữ pháp (bao gồm lượng từ) được sử dụng trong các văn bản thời sự, chính luận.
- Trung tâm Tiếng Trung SOFL (trungtamtiengtrung.edu.vn): Cung cấp các bài học về ngữ pháp, từ vựng, bao gồm cả danh sách lượng từ thông dụng.
- Thanhmaihsk.edu.vn: Có các bài viết về cách dùng lượng từ, danh sách lượng từ và tài liệu ngữ pháp khác.
- Hanka.edu.vn: Cung cấp tài liệu PDF tự học, đáng chú ý là tài liệu “168 lượng từ trong tiếng Trung”.
- Tiengtrung.vn (Phạm Dương Châu): Cung cấp các khóa học tiếng Trung online và bán giáo trình Hán ngữ, nơi lượng từ được giới thiệu tuần tự.
- Taiwan Diary (tiengtrung.taiwandiary.vn): Chia sẻ tài liệu học tiếng Trung, bao gồm danh sách lượng từ thông dụng và tài liệu luyện thi TOCFL.
- StoryLearning.com: Có bài viết hướng dẫn chi tiết về lượng từ tiếng Trung và phương pháp học qua câu chuyện.
- The Chairman’s Bao: Cung cấp tin tức tiếng Trung được phân loại theo trình độ HSK, giúp học từ vựng và lượng từ trong ngữ cảnh thực tế.
- Popup Chinese (Podcast): Podcast học tiếng Trung với các bài học theo trình độ, giúp nghe cách người bản xứ sử dụng lượng từ một cách tự nhiên.
- Kênh YouTube Dạy Tiếng Trung: Các kênh như Yimin Chinese và Grace Mandarin Chinese có các video bài giảng cụ thể về lượng từ.
- Pleco: Được đánh giá rất cao, là một từ điển Trung-Anh mạnh mẽ, tích hợp nhiều bộ từ điển, cho phép tra cứu lượng từ đi kèm với danh từ, cung cấp ví dụ phong phú và có chức năng flashcard để ôn tập. Đây là công cụ gần như không thể thiếu cho người học nghiêm túc.
- HelloChinese: App phổ biến cho người mới bắt đầu, thiết kế bài học theo dạng trò chơi, có hệ thống khóa học theo cấp độ HSK, bao gồm cả phát âm và chữ viết.
- ChineseSkill: Tương tự HelloChinese, tập trung vào người mới bắt đầu.
- SuperChinese: Cung cấp nhiều nội dung hơn HelloChinese, hướng đến các trình độ cao hơn, tích hợp tốt với Pleco.
- Anki: App flashcard mạnh mẽ sử dụng thuật toán lặp lại ngắt quãng (SRS) để tối ưu hóa việc ghi nhớ từ vựng và các cặp danh từ-lượng từ. Người dùng có thể tự tạo bộ thẻ hoặc tải về các bộ thẻ có sẵn.
- Memrise: Cũng sử dụng flashcards SRS, tập trung vào việc học từ vựng, có âm thanh của người bản xứ.
- Skritter: App chuyên luyện viết chữ Hán, có thể kết hợp để học cách viết các ký tự lượng từ.
- Du Chinese: Cung cấp các bài đọc, câu chuyện được phân loại theo trình độ, giúp người học gặp lượng từ trong ngữ cảnh tự nhiên, có tích hợp từ điển.
- HelloTalk / Tandem: Các nền tảng trao đổi ngôn ngữ, kết nối người học với người bản xứ để thực hành giao tiếp, nhận phản hồi về cách dùng từ (bao gồm lượng từ).
- LingQ: Học ngôn ngữ thông qua việc đọc và nghe các nội dung thực tế, có chức năng flashcard.
- italki: Nền tảng kết nối người học với giáo viên/gia sư tiếng Trung để học 1-1, có thể yêu cầu tập trung vào ngữ pháp và lượng từ.
- Tofu Learn: Một ứng dụng flashcard khác.
- Zizzle: Ứng dụng tập trung vào việc ghi nhớ chữ Hán bằng phương pháp liên tưởng.
Lưu ý: Một số người học có kinh nghiệm cho rằng các ứng dụng như Duolingo hay HelloChinese, mặc dù tốt cho việc bắt đầu, nhưng có thể không đủ sâu và cần được bổ sung bằng các công cụ chuyên sâu hơn như Pleco, Anki và việc tiếp xúc với nội dung tiếng Trung thực tế.
- Giáo trình Hán Ngữ (Bộ 6 quyển – Boyaa Chinese): Giáo trình được sử dụng rộng rãi tại nhiều trường đại học và trung tâm, giới thiệu lượng từ một cách tuần tự qua các bài học.
- Tài liệu chuyên về Lượng từ: Tìm kiếm các sách hoặc tài liệu PDF chuyên sâu về lượng từ, ví dụ như “168 lượng từ trong tiếng Trung” được đề cập bởi Hanka.edu.vn.
- Sổ tay Ngữ pháp Tiếng Trung: Các cuốn sách tổng hợp ngữ pháp thường có chương riêng về lượng từ.
- Từ điển Giấy hoặc Điện tử: Ngoài app Pleco, các từ điển Trung-Việt hoặc Trung-Anh uy tín khác cũng là nguồn tra cứu quan trọng.
B. Phương pháp Học tập Hiệu quả
- Học trong Ngữ cảnh (Contextual Learning): Đừng chỉ học thuộc lòng danh sách lượng từ và nghĩa của chúng. Điều quan trọng là phải hiểu và nhớ cách chúng được sử dụng trong câu và trong các tình huống giao tiếp cụ thể. Hãy đọc nhiều truyện, báo, nghe podcast, xem phim tiếng Trung để quan sát cách người bản xứ dùng lượng từ một cách tự nhiên.
- Tập trung vào Lượng từ Thông dụng (Focus on High-Frequency Words): Hệ thống lượng từ rất lớn, nhưng chỉ có một số lượng từ là thực sự phổ biến trong giao tiếp hàng ngày. Hãy ưu tiên học kỹ các lượng từ thường gặp nhất như 个, 只, 条, 张, 本, 位, 些, 次, 辆, 件, 块, 杯, 瓶, 份… trước khi đi vào các lượng từ ít dùng hơn.
- Ghi nhớ Cặp Danh từ – Lượng từ (Learn Noun-Classifier Pairs): Coi lượng từ là một phần không thể tách rời của danh từ khi học từ mới. Mỗi khi gặp một danh từ mới, hãy chủ động tra cứu và ghi nhớ (các) lượng từ thường đi kèm với nó. Sử dụng flashcards (Anki, Pleco, Memrise…) để ôn tập các cặp này một cách hiệu quả.
- Liên kết Hình ảnh và Đặc điểm (Use Mnemonics/Visual Links): Tận dụng bản chất phân loại dựa trên hình dạng của nhiều lượng từ để ghi nhớ. Hãy liên tưởng 条 với vật dài, 张 với vật phẳng, 把 với vật có tay cầm, 颗 với vật tròn nhỏ…. Việc tạo ra các liên kết hình ảnh hoặc câu chuyện ghi nhớ có thể giúp ích.
- Thực hành Chủ động (Active Practice): Kiến thức ngữ pháp chỉ thực sự được củng cố khi được vận dụng. Hãy chủ động đặt câu, viết đoạn văn, tham gia hội thoại sử dụng các lượng từ đã học. Tận dụng các ứng dụng trao đổi ngôn ngữ như HelloTalk, Tandem để thực hành với người bản xứ và nhận phản hồi.
- Sử dụng Từ điển Thường xuyên (Regular Dictionary Use): Đừng ngại tra cứu. Khi không chắc chắn về lượng từ nào đi với danh từ nào, hãy dùng từ điển (đặc biệt là Pleco) để kiểm tra.
- Chú ý và Sửa lỗi (Error Correction): Nhận thức được các lỗi sai phổ biến (như đã phân tích ở Mục V) và chủ động kiểm tra, sửa lỗi trong quá trình nói và viết của bản thân. Học hỏi từ lỗi sai của chính mình và người khác.
Việc học lượng từ đòi hỏi sự kết hợp của nhiều phương pháp và công cụ khác nhau. Không có một tài liệu hay ứng dụng duy nhất nào là hoàn hảo cho tất cả mọi người và mọi khía cạnh. Việc hiểu quy tắc cần đi đôi với việc ghi nhớ các cặp kết hợp từ và quan sát cách sử dụng trong ngữ cảnh thực tế.
Các ứng dụng như Pleco cung cấp khả năng tra cứu và flashcard, các ứng dụng như HelloChinese cung cấp bài học có cấu trúc, Anki giúp tối ưu hóa việc ghi nhớ, các nền tảng như Du Chinese cung cấp ngữ cảnh qua bài đọc, và các đối tác trao đổi ngôn ngữ trên HelloTalk mang lại cơ hội thực hành.
Một chiến lược học tập hiệu quả nên tích hợp nhiều nguồn tài nguyên này một cách hợp lý – sử dụng từ điển để tra cứu, ứng dụng để học và luyện tập ban đầu, flashcards để củng cố, tài liệu đọc/nghe để hiểu ngữ cảnh, và trao đổi ngôn ngữ để vận dụng chủ động.
Thay vì chỉ dựa vào một phương pháp duy nhất, người học nên xây dựng một hệ sinh thái học tập đa dạng, phù hợp với nhu cầu và phong cách học của bản thân.
VII. Tổng kết và Khuyến nghị Học tập
- Xây dựng Nền tảng Vững chắc: Bắt đầu bằng việc hiểu rõ định nghĩa cốt lõi, các chức năng chính (định lượng, phân loại, xác định) và cấu trúc ngữ pháp cơ bản của cụm lượng từ.
- Học một cách Hệ thống: Nắm vững các quy tắc phân loại chính, đặc biệt là sự khác biệt giữa danh lượng từ và động lượng từ, cũng như các nhóm lượng từ phổ biến phân theo hình dạng hoặc loại danh từ. Ghi nhớ các quy tắc đặc biệt như cách dùng 两/二 và các danh từ tự làm lượng từ.
- Ưu tiên các Lượng từ Thông dụng: Tập trung nguồn lực vào việc học và sử dụng thành thạo các lượng từ xuất hiện thường xuyên nhất trong giao tiếp hàng ngày trước khi đi sâu vào các lượng từ hiếm gặp hơn.
- Ngữ cảnh là Quan trọng nhất: Luôn đặt việc học lượng từ trong ngữ cảnh cụ thể của câu và tình huống giao tiếp. Đọc nhiều, nghe nhiều để thẩm thấu cách sử dụng tự nhiên.
- Tận dụng Tối đa Tài nguyên: Kết hợp linh hoạt nhiều loại hình tài liệu và công cụ học tập: từ điển (đặc biệt là Pleco), ứng dụng học có cấu trúc, hệ thống flashcard (Anki), tài liệu đọc/nghe phân cấp, và các nền tảng trao đổi ngôn ngữ.
- Kiên trì Thực hành và Sửa lỗi: Không ngừng vận dụng lượng từ trong kỹ năng nói và viết. Chủ động nhận diện và sửa chữa lỗi sai của bản thân. Đừng ngại mắc lỗi, hãy coi đó là một phần của quá trình học.
- Đối chiếu Ngôn ngữ (Đối với người Việt): Luôn ý thức và đối chiếu sự khác biệt giữa hệ thống lượng từ tiếng Trung và tiếng Việt để hạn chế tối đa các lỗi sai do ảnh hưởng từ tiếng mẹ đẻ. Tập trung vào những điểm khác biệt chính như phạm vi bắt buộc, lượng từ cho động vật, vị trí từ chỉ định…
Bài viết liên quan
Phó từ trong tiếng Trung hiện đại: Định nghĩa, chức năng ngữ pháp và phân loại
Trong thế giới ngôn ngữ, phó từ đóng vai trò như những “gia vị” giúp cho câu nói thêm phần…
Tổng Hợp Toàn Diện về Số Đếm Tiếng Trung
Hệ thống số đếm là một trong những nền tảng cơ bản nhất khi học bất kỳ ngôn ngữ nào,…
Toàn Diện Đại Từ Tiếng Trung (代词 /dàicí/) 2025
Trong cấu trúc ngữ pháp của bất kỳ ngôn ngữ nào, đại từ đóng một vai trò không thể thiếu,…
Tổng hợp thông tin về Số từ trong tiếng Trung (数词 - shùcí)
Số từ là những viên gạch ngữ pháp cơ bản giúp chúng ta đo lường, sắp xếp và định lượng…
Bài Viết Mới Nhất
Từ Lóng Tiếng Trung Hot Nhất 2025: Giải Mã Ngôn Ngữ Gen Z Trung Quốc!
Khám phá 100+ từ lóng tiếng Trung (网络流行语) hot nhất! Học cách giới trẻ Trung Quốc trò chuyện trên Weibo,...
Top 15+ Trung Tâm Tiếng Trung Uy Tín & Chất Lượng Nhất Việt Nam 2025
Tìm kiếm trung tâm tiếng Trung tốt nhất? Khám phá Top 15+ trung tâm uy tín tại TP.HCM, Hà Nội,...
Giáo Trình Hán Ngữ Quyển 5: Chinh Phục Trình Độ Cao Cấp & HSK 5 Hiệu Quả Nhất 2025
Khám phá Giáo trình Hán ngữ Quyển 5 (Hanyu Jiaocheng Book 5) – chìa khóa nâng cao tiếng Trung lên...
Giáo Trình Hán Ngữ Quyển 4: Nâng Cao Trình Độ Trung Cấp Tiếng Trung Hiệu Quả Nhất 2025
Khám phá Giáo trình Hán ngữ Quyển 4 – bước chuyển mình từ sơ cấp lên trung cấp tiếng Trung....