Tổng Hợp Toàn Diện về Số Đếm Tiếng Trung

Hệ thống số đếm là một trong những nền tảng cơ bản nhất khi học bất kỳ ngôn ngữ nào, và tiếng Trung Quốc cũng không ngoại lệ. Việc làm chủ cách đếm, đọc, viết và sử dụng các con số là kỹ năng thiết yếu để giao tiếp hiệu quả trong mọi lĩnh vực của cuộc sống.

Tuy nhiên, số đếm tiếng Trung không chỉ đơn thuần là học thuộc các số từ 1 đến 10; nó bao gồm một hệ thống phức tạp nhưng logic với những đặc điểm riêng biệt, đặc biệt là trong cách xử lý các số lớn và các quy tắc ngữ pháp đi kèm.

Hình ảnh minh họa Số Đếm Tiếng Trung
Hình ảnh minh họa Số Đếm Tiếng Trung

Bài viết này của Tân Việt Prime sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện về số đếm tiếng Trung, từ các số cơ bản, cách thành lập số lớn, các quy tắc đặc biệt, đến cách ứng dụng trong đời sống hàng ngày và ý nghĩa văn hóa của các con số, giúp bạn tự tin làm chủ hệ thống số đếm này.

1. Giới thiệu về Hệ thống Số đếm Tiếng Trung

Tổng quan và tầm quan trọng
Hệ thống số đếm tiếng Trung, giống như nhiều ngôn ngữ khác, dựa trên cơ số 10. Tuy nhiên, nó sở hữu những đặc điểm cấu trúc và quy tắc sử dụng độc đáo, đặc biệt là trong cách biểu thị các số lớn. Việc nắm vững hệ thống này không chỉ là nền tảng cơ bản cho người học tiếng Trung mà còn là kỹ năng thiết yếu trong giao tiếp hàng ngày, hoạt động thương mại, học thuật và nhiều lĩnh vực khác. Từ việc đọc giá tiền, số điện thoại, ngày tháng đến hiểu các văn bản tài chính hay ý nghĩa văn hóa của các con số, kiến thức về số đếm đóng vai trò trung tâm.
Sự khác biệt cơ bản
Một trong những khác biệt căn bản nhất so với hệ thống số đếm phương Tây hay tiếng Việt nằm ở cách nhóm các số lớn. Thay vì nhóm theo đơn vị “nghìn” (10³), tiếng Trung sử dụng đơn vị “vạn” (万 – wàn, 10⁴) làm cơ sở. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến cách đọc và viết các số từ mười nghìn trở lên. Bên cạnh đó, hệ thống này còn có các quy tắc ngữ pháp đặc thù liên quan đến việc sử dụng số 0 (零 – líng), cách dùng số 2 (二 – èr và 两 – liǎng), các biến thể đọc của số 1 (一 – yī, yì, yāo), và sự tồn tại của một bộ chữ số trang trọng riêng biệt (大寫 – dàxiě) dùng trong các ngữ cảnh tài chính, pháp lý.
Bề ngoài, những quy tắc và đơn vị riêng biệt này có thể tạo cảm giác phức tạp cho người mới bắt đầu. Tuy nhiên, khi phân tích sâu hơn, hệ thống số đếm tiếng Trung lại thể hiện một tính logic và hệ thống chặt chẽ. Việc hiểu rõ các số cơ bản từ 1 đến 10 (一 đến 十) và các đơn vị hàng cơ bản (十, 百, 千, 万, 亿) chính là chìa khóa để nắm bắt toàn bộ hệ thống.
Các quy tắc ghép số, từ hàng chục, hàng trăm đến hàng vạn, đều tuân theo một logic nhất quán, dựa trên việc kết hợp các đơn vị cơ bản này. Ngay cả các quy tắc đặc biệt cho 零 hay 二/两 cũng không phải là ngoại lệ ngẫu nhiên mà là những bổ sung có quy luật, phục vụ cho sự rõ ràng và chính xác trong diễn đạt. Do đó, có thể thấy rằng, đằng sau sự khác biệt bề mặt là một cấu trúc nền tảng rất có quy luật.

2. Số đếm Cơ bản (0-10)

Nền tảng của toàn bộ hệ thống số đếm tiếng Trung nằm ở mười một ký tự cơ bản từ 0 đến 10. Việc nắm vững cách viết, đọc và ý nghĩa Hán Việt của chúng là bước đầu tiên và quan trọng nhất.
Dưới đây là bảng tổng hợp các số đếm cơ bản:
Bảng 1: Số đếm 0-10 (Numbers 0-10)
Số Chữ Hán Pinyin chuẩn Nghĩa tiếng Việt
0 líng Số không
1 Một
2 èr Hai
3 sān Ba
4 Bốn
5 Năm
6 liù Sáu
7 Bảy
8 Tám
9 jiǔ Chín
10 shí Mười
11 十一 shí yī Mười một
12 十二 shí èr Mười hai
13 十三 shí sān Mười ba
14 十四 shí sì Mười bốn
15 十五 shí wǔ Mười lăm
16 十六 shí liù Mười sáu
17 十七 shí qī Mười bảy
18 十八 shí bā Mười tám
19 十九 shí jiǔ Mười chín
20 二十 èr shí Hai mươi
21 二十一 èr shí yī Hai mươi mốt
22 二十二 èr shí èr Hai mươi hai
23 二十三 èr shí sān Hai mươi ba
24 二十四 èr shí sì Hai mươi bốn
25 二十五 èr shí wǔ Hai mươi lăm
26 二十六 èr shí liù Hai mươi sáu
27 二十七 èr shí qī Hai mươi bảy
28 二十八 èr shí bā Hai mươi tám
29 二十九 èr shí jiǔ Hai mươi chín
30 三十 sān shí Ba mươi
31 三十一 sān shí yī Ba mươi mốt
32 三十二 sān shí èr Ba mươi hai
33 三十三 sān shí sān Ba mươi ba
34 三十四 sān shí sì Ba mươi bốn
35 三十五 sān shí wǔ Ba mươi lăm
36 三十六 sān shí liù Ba mươi sáu
37 三十七 sān shí qī Ba mươi bảy
38 三十八 sān shí bā Ba mươi tám
39 三十九 sān shí jiǔ Ba mươi chín
40 四十 sì shí Bốn mươi
41 四十一 sì shí yī Bốn mươi mốt
42 四十二 sì shí èr Bốn mươi hai
43 四十三 sì shí sān Bốn mươi ba
44 四十四 sì shí sì Bốn mươi bốn
45 四十五 sì shí wǔ Bốn mươi lăm
46 四十六 sì shí liù Bốn mươi sáu
47 四十七 sì shí qī Bốn mươi bảy
48 四十八 sì shí bā Bốn mươi tám
49 四十九 sì shí jiǔ Bốn mươi chín
50 五十 wǔ shí Năm mươi
51 五十一 wǔ shí yī Năm mươi mốt
52 五十二 wǔ shí èr Năm mươi hai
53 五十三 wǔ shí sān Năm mươi ba
54 五十四 wǔ shí sì Năm mươi bốn
55 五十五 wǔ shí wǔ Năm mươi lăm
56 五十六 wǔ shí liù Năm mươi sáu
57 五十七 wǔ shí qī Năm mươi bảy
58 五十八 wǔ shí bā Năm mươi tám
59 五十九 wǔ shí jiǔ Năm mươi chín
60 六十 liù shí Sáu mươi
61 六十一 liù shí yī Sáu mươi mốt
62 六十二 liù shí èr Sáu mươi hai
63 六十三 liù shí sān Sáu mươi ba
64 六十四 liù shí sì Sáu mươi bốn
65 六十五 liù shí wǔ Sáu mươi lăm
66 六十六 liù shí liù Sáu mươi sáu
67 六十七 liù shí qī Sáu mươi bảy
68 六十八 liù shí bā Sáu mươi tám
69 六十九 liù shí jiǔ Sáu mươi chín
70 七十 qī shí Bảy mươi
71 七十一 qī shí yī Bảy mươi mốt
72 七十二 qī shí èr Bảy mươi hai
73 七十三 qī shí sān Bảy mươi ba
74 七十四 qī shí sì Bảy mươi bốn
75 七十五 qī shí wǔ Bảy mươi lăm
76 七十六 qī shí liù Bảy mươi sáu
77 七十七 qī shí qī Bảy mươi bảy
78 七十八 qī shí bā Bảy mươi tám
79 七十九 qī shí jiǔ Bảy mươi chín
80 八十 bā shí Tám mươi
81 八十一 bā shí yī Tám mươi mốt
82 八十二 bā shí èr Tám mươi hai
83 八十三 bā shí sān Tám mươi ba
84 八十四 bā shí sì Tám mươi bốn
85 八十五 bā shí wǔ Tám mươi lăm
86 八十六 bā shí liù Tám mươi sáu
87 八十七 bā shí qī Tám mươi bảy
88 八十八 bā shí bā Tám mươi tám
89 八十九 bā shí jiǔ Tám mươi chín
90 九十 jiǔ shí Chín mươi
91 九十一 jiǔ shí yī Chín mươi mốt
92 九十二 jiǔ shí èr Chín mươi hai
93 九十三 jiǔ shí sān Chín mươi ba
94 九十四 jiǔ shí sì Chín mươi bốn
95 九十五 jiǔ shí wǔ Chín mươi lăm
96 九十六 jiǔ shí liù Chín mươi sáu
97 九十七 jiǔ shí qī Chín mươi bảy
98 九十八 jiǔ shí bā Chín mươi tám
99 九十九 jiǔ shí jiǔ Chín mươi chín
100 一百 yī bǎi Một trăm
Lưu ý:
  • Số 0: Có hai cách viết là 零 (líng) và 〇. 零 có nghĩa gốc là “lẻ”, thường dùng trong văn bản, trường học và khi đọc số 0 xen giữa các chữ số khác. 〇 là ký hiệu hình tròn, xuất hiện sau khi chữ số Ả Rập du nhập, ít trang trọng hơn nhưng vẫn được chấp nhận.
  • Số 2: Ngoài 二 (èr), còn có cách đọc/viết là 两 (liǎng, Lưỡng), sẽ được giải thích chi tiết ở phần sau.
  • Đại tả: Cột cuối cùng giới thiệu bộ chữ số Đại tả (大寫), là dạng chữ Hán phồn thể hoặc phức tạp hơn, dùng trong các văn bản tài chính, pháp lý để tránh sửa chữa. Ký tự trong ngoặc đơn là dạng giản thể của chữ phồn thể nếu có sự khác biệt.
  • Phát âm: Các số từ 1 đến 10 đều là từ đơn âm tiết. Việc phát âm đúng thanh điệu là cực kỳ quan trọng để tránh nhầm lẫn.

3. Cách Thành lập Số đếm (11-99)

Việc thành lập các số từ 11 đến 99 trong tiếng Trung khá tương đồng với tiếng Việt và tuân theo các quy tắc ghép đơn giản dựa trên các số cơ bản đã học.
Quy tắc cho số 11-19
Các số từ 11 đến 19 được hình thành bằng cách ghép số 10 (十 – shí) với các số hàng đơn vị từ 1 đến 9.

Công thức: 十 (shí) + <Số hàng đơn vị>

Ví dụ:
11 = 十 + 一 = 十一 (shíyī)
12 = 十 + 二 = 十二 (shí’èr)
16 = 十 + 六 = 十六 (shíliù)
19 = 十 + 九 = 十九 (shíjiǔ)
Bảng 2: Số đếm 11-19 (Numbers 11-19)
| Số | Chữ Hán | Pinyin | Hán Việt | Công thức |
| :– | :—— | :—– | :——- | :——– |
| 11 | 十一    | shíyī  | Thập Nhất | 10 + 1    |
| 12 | 十二    | shí’èr | Thập Nhị  | 10 + 2    |
| 13 | 十三    | shísān | Thập Tam  | 10 + 3    |
| 14 | 十四    | shísì  | Thập Tứ   | 10 + 4    |
| 15 | 十五    | shíwǔ  | Thập Ngũ  | 10 + 5    |
| 16 | 十六    | shíliù | Thập Lục  | 10 + 6    |
| 17 | 十七    | shíqī  | Thập Thất | 10 + 7    |
| 18 | 十八    | shíbā  | Thập Bát  | 10 + 8    |
| 19 | 十九    | shíjiǔ | Thập Cửu  | 10 + 9    |

Quy tắc cho số tròn chục (20, 30,… 90)

Các số tròn chục từ 20 đến 90 được hình thành bằng cách đặt số hàng chục (từ 2 đến 9) trước chữ 十 (shí).
Công thức: <Số hàng chục (2-9)> + 十 (shí)
Ví dụ:
20 = 二 + 十 = 二十 (èrshí)
30 = 三 + 十 = 三十 (sānshí)
90 = 九 + 十 = 九十 (jiǔshí)
Bảng 3: Số tròn chục 20-90 (Round Tens 20-90)
| Số | Chữ Hán | Pinyin | Hán Việt | Công thức |
| :– | :—— | :—– | :——– | :——– |
| 20 | 二十 | èrshí | Nhị Thập | 2 x 10 |
| 30 | 三十 | sānshí | Tam Thập | 3 x 10 |
| 40 | 四十 | sìshí | Tứ Thập | 4 x 10 |
| 50 | 五十 | wǔshí | Ngũ Thập | 5 x 10 |
| 60 | 六十 | liùshí | Lục Thập | 6 x 10 |
| 70 | 七十 | qīshí | Thất Thập | 7 x 10 |
| 80 | 八十 | bāshí | Bát Thập | 8 x 10 |
| 90 | 九十 | jiǔshí | Cửu Thập | 9 x 10 |

Quy tắc cho số 21-99

Các số từ 21 đến 99 được đọc bằng cách kết hợp số tròn chục và số hàng đơn vị, tương tự như cách đọc trong tiếng Việt.
Công thức: <Số hàng chục (2-9)> + 十 (shí) + <Số hàng đơn vị (1-9)>
Ví dụ:
21 = 二十 + 一 = 二十一 (èrshíyī)
22 = 二十 + 二 = 二十二 (èrshí’èr)
35 = 三十 + 五 = 三十五 (sānshíwǔ)
45 = 四十 + 五 = 四十五 (sìshíwǔ)
99 = 九十 + 九 = 九十九 (jiǔshíjiǔ)

4. Số đếm Hàng Trăm và Nghìn (100 – 9999)

Khi vượt qua 99, hệ thống số đếm tiếng Trung giới thiệu các đơn vị hàng mới là 百 (bǎi – trăm) và 千 (qiān – nghìn).

Cách dùng 百 (bǎi – trăm) và 千 (qiān – nghìn)

  • 百 (bǎi): Là đơn vị hàng trăm. Số tròn trăm được đọc bằng cách ghép số từ 1 đến 9 với 百. Ví dụ: 100 = 一百 (yībǎi), 200 = 二百 (èrbǎi) hoặc 两百 (liǎngbǎi), 900 = 九百 (jiǔbǎi).
  • 千 (qiān): Là đơn vị hàng nghìn. Số tròn nghìn được đọc bằng cách ghép số từ 1 đến 9 với 千. Ví dụ: 1000 = 一千 (yīqiān), 2000 = 二千 (èrqiān) hoặc 两千 (liǎngqiān), 9000 = 九千 (jiǔqiān).

Quy tắc đọc số có hàng trăm/nghìn

Số có đủ các hàng (trăm-chục-đơn vị hoặc nghìn-trăm-chục-đơn vị): Đọc lần lượt giá trị của từng hàng.
  • Ví dụ: 555 = 五百 五十 五 (wǔbǎi wǔshí wǔ).
  • Ví dụ: 389 = 三百 八十 九 (sānbǎi bāshí jiǔ).
  • Ví dụ: 987 = 九百 八十 七 (jiǔbǎi bāshí qī).
  • Ví dụ: 9999 = 九千 九百 九十 九 (jiǔqiān jiǔbǎi jiǔshí jiǔ).
Số có chữ số 0 ở giữa: Chữ 零 (líng) được sử dụng để chỉ vị trí hàng bị khuyết (có giá trị 0) nhưng theo sau nó vẫn còn chữ số khác 0 ở hàng nhỏ hơn.
  • Khi hàng chục là 0 (dạng X0X): Đọc là <Số hàng trăm> + 百 + 零 + <Số hàng đơn vị>. Ví dụ: 101 = 一百 零 一 (yībǎi líng yī), 205 = 二百 零 五 (èrbǎi líng wǔ), 907 = 九百 零 七 (jiǔbǎi líng qī).
  • Khi hàng đơn vị là 0 (dạng XX0): Chỉ cần đọc đến hàng chục, không cần thêm 零 ở cuối. Ví dụ: 120 = 一百 二十 (yībǎi èrshí), 340 = 三百 四十 (sānbǎi sìshí), 620 = 六百 二十 (liùbǎi èrshí).
  • Khi hàng trăm là 0 (trong số hàng nghìn, dạng X0XX hoặc X0X0): Đọc là <Số hàng nghìn> + 千 + 零 + [Phần còn lại]. Ví dụ: 1010 = 一千 零 十 (yīqiān líng shí) (Hàng trăm là 0, hàng chục khác 0). Ví dụ: 7009 = 七千 零 九 (qīqiān líng jiǔ) (Hàng trăm và hàng chục đều là 0, chỉ đọc một 零). Ví dụ: 3030 = 三千 零 三十 (sānqiān líng sānshí) (Hàng trăm là 0).
  • Khi hàng chục và hàng đơn vị đều là 0 (dạng X00): Chỉ đọc số hàng trăm + 百 (tương tự số tròn trăm). Ví dụ: 500 = 五百 (wǔbǎi).
Việc sử dụng 零 (líng) trong trường hợp này không chỉ đơn thuần là đọc số 0. Nó đóng vai trò ngữ pháp quan trọng như một yếu tố giữ chỗ (“placeholder”). Khi một hàng (như hàng chục trong 101, hoặc hàng trăm trong 1010) có giá trị 0 nhưng lại đứng trước một hàng khác có giá trị (hàng đơn vị trong 101, hàng chục trong 1010), việc đọc 零 giúp xác định rõ ràng cấu trúc vị trí của các con số.
Xem thêm: Tổng Hợp Toàn Diện về Lượng Từ trong Tiếng Trung (量词 – liàngcí)
Nếu không có 零, ví dụ 一百一 (yībǎiyī) có thể bị hiểu nhầm là 100 và 1 thay vì 101. Tương tự, 一千十 (yīqiānshí) sẽ không rõ ràng bằng 一千零十 (yīqiān líng shí) để chỉ 1010. Do đó, 零 đảm bảo rằng người nghe hiểu đúng giá trị và vị trí của từng chữ số trong một số phức tạp, duy trì sự mạch lạc của hệ thống hàng vị.

5. Hệ thống Số Lớn (万, 亿, 兆)

Điểm khác biệt lớn nhất của hệ thống số đếm tiếng Trung so với nhiều ngôn ngữ khác là việc sử dụng 万 (wàn – vạn, tức 10,000) làm đơn vị cơ bản để đọc các số lớn, thay vì “nghìn” (10³).

Đơn vị 万 (wàn – vạn) là cơ sở

万 (wàn) tương đương với 10,000 (mười nghìn).
Cách đọc số lớn: Để đọc các số từ 10,000 trở lên, người ta thường tách số thành các nhóm 4 chữ số từ phải sang trái. Mỗi nhóm 4 chữ số này được đọc như một số bình thường (từ 1 đến 9999), sau đó gắn kèm đơn vị tương ứng là 万 (wàn), 亿 (yì), v.v..
  • Ví dụ: 17,707 = 1 / 7707 -> 一万 七千 七百 零 七 (yīwàn qīqiān qībǎi líng qī). (Tách 1 vạn ra trước).
  • Ví dụ: 120,000 = 12 / 0000 -> 十二万 (shí’èrwàn).
  • Ví dụ: 1,825,000 = 182 / 5000 -> 一百八十二万 五千 (yībǎi bāshí’èr wàn wǔqiān).
  • Ví dụ: 123,456 = 12 / 3456 -> 十二万 三千 四百 五十六 (shí’èr wàn sānqiān sìbǎi wǔshíliù).
Lưu ý đặc biệt: Số 100,000 (mười vạn) phải đọc là 一十万 (yīshíwàn), không được đọc là 十万 (shíwàn).

Đơn vị 亿 (yì – ức)

亿 (yì) là đơn vị tiếp theo sau 万, có giá trị bằng một vạn lần vạn (万万), tức là 10⁴ × 10⁴ = 10⁸ (một trăm triệu).
Cách đọc số có hàng 亿: Khi đọc số lớn có chứa hàng 亿, cần tách hàng 亿 ra trước, sau đó phần còn lại tiếp tục tách theo hàng 万.
  • Ví dụ: 150,000,000 = 1 / 5000 / 0000 -> 一亿 五千万 (yīyì wǔqiānwàn).
  • Ví dụ: 180,000,000 = 1 / 8000 / 0000 -> 一亿 八千万 (yīyì bāqiānwàn).
  • Ví dụ: 200,800,000 = 2 / 0080 / 0000 -> 两亿 零 八十万 (liǎngyì líng bāshíwàn).
Ví dụ: 1,077,000,000 = 10 / 7700 / 0000 -> 十亿 七千七百万 (shíyì qīqiānqībǎi wàn). (Ví dụ tự suy diễn dựa trên quy tắc).

Đơn vị 兆 (zhào) và sự không nhất quán

Đơn vị 兆 (zhào) là một trường hợp phức tạp do giá trị của nó không nhất quán trong lịch sử và cách sử dụng hiện đại giữa các khu vực.
Giá trị lịch sử: Các văn bản cổ của Trung Quốc ghi nhận nhiều hệ thống đếm số lớn khác nhau.
  • Trong hệ thống “Hạ số” (下數), 兆 có giá trị là 10⁶ (một triệu), theo quy tắc “thập tiến” (mỗi đơn vị lớn gấp 10 lần đơn vị trước).
  • Trong hệ thống “Trung số” (中數), 兆 có giá trị là 10¹² (một nghìn tỷ), theo quy tắc “vạn vạn tiến” (mỗi đơn vị lớn gấp vạn vạn lần đơn vị trước). Đây là hệ thống được cho là phổ biến hơn và là cơ sở cho hệ Vạn tiến hiện đại.
  • Trong hệ thống “Thượng số” (上數), 兆 có giá trị là 10¹⁶.

Giá trị hiện đại: Sự không nhất quán này vẫn tiếp diễn.

  • Trung Quốc Đại lục (PRC): Theo tiêu chuẩn quốc gia và cách dùng phổ biến trong khoa học kỹ thuật, 兆 (zhào) được dùng để chỉ tiền tố SI “Mega”, tức là 10⁶ (một triệu). Ví dụ: 兆帕 (zhàopà – Megapascal), 兆字节 (zhàozìjié – Megabyte). Để chỉ 10¹², chính phủ thường dùng 万亿 (wànyì) hoặc tiền tố SI 太 (tài, Tera). Tuy nhiên, một số từ điển và cách dùng không chính thức vẫn có thể hiểu 兆 là 10¹² theo hệ Vạn tiến truyền thống.
  • Đài Loan (ROC), Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn Quốc: 兆 (zhào) được sử dụng phổ biến và chính thức để chỉ 10¹² (một nghìn tỷ / trillion). Tiền tố SI “Mega” (10⁶) ở Đài Loan được gọi là 百万 (bǎiwàn), còn tiền tố SI “Tera” (10¹²) được gọi là 兆 (zhào).
Sự thay đổi và không nhất quán trong giá trị của các đơn vị số lớn như 亿 và đặc biệt là 兆 qua các thời kỳ lịch sử và giữa các hệ thống đếm phản ánh sự phát triển của ngôn ngữ và toán học.
Việc 兆 có nhiều giá trị khác nhau (triệu, nghìn tỷ, thậm chí ức ức trong quá khứ) và sự khác biệt trong cách dùng hiện đại giữa Trung Quốc đại lục và các khu vực khác cho thấy quá trình chuẩn hóa ngôn ngữ vẫn đang diễn ra hoặc chưa hoàn toàn đồng bộ.
Điều này một phần do ảnh hưởng của các hệ thống đếm cổ xưa, một phần do nhu cầu tích hợp các thuật ngữ khoa học quốc tế (như tiền tố SI) vào ngôn ngữ bản địa. Người học cần nhận thức rõ sự phức tạp này và xác định ngữ cảnh (địa lý, lĩnh vực) để hiểu đúng giá trị của 兆.

Các đơn vị lớn hơn

Hệ thống Vạn tiến còn có các đơn vị lớn hơn nữa như: 京 (jīng=10¹⁶), 垓 (gāi=10²⁰), 秭 (zǐ=10²⁴), 穰 (ráng=10²⁸), 溝 (gōu=10³²), 澗 (jiàn=10³⁶), 正 (zhēng=10⁴⁰), 載 (zài=10⁴⁴), v.v. Tuy nhiên, các đơn vị này rất hiếm khi được sử dụng trong đời sống hàng ngày.

Bảng 4: Đơn vị Số lớn (theo Hệ Vạn tiến)

Đơn vị Ký tự Pinyin Giá trị (10ⁿ) Ghi chú
Vạn 万 (萬) wàn 10⁴ Đơn vị cơ sở
Ức 亿 (億) 10⁸ Vạn vạn
Triệu zhào 10¹²
Vạn ức (Cách dùng phổ biến ở Đài Loan, HK, Nhật, Hàn; hệ Trung số cổ). Lưu ý: Ở TQĐL, 兆 thường dùng cho 10⁶ (Mega), 10¹² thường là 万亿 hoặc 太 (Tera).
Kinh jīng 10¹⁶ Vạn triệu
gāi 10²⁰ Vạn kinh
Các đơn vị lớn hơn ít dùng

6. Quy tắc Đặc biệt và Biến thể

Ngoài các quy tắc cơ bản về thành lập số, tiếng Trung còn có những quy tắc và biến thể đặc biệt liên quan đến cách đọc và sử dụng số 0, số 1 và số 2.
Cách dùng chi tiết của 零 (líng)
Như đã đề cập, 零 (líng) không chỉ là số 0 mà còn có vai trò ngữ pháp quan trọng:
Khi số 0 nằm giữa các chữ số khác 0: Phải đọc 零. Nếu có nhiều số 0 liên tiếp ở giữa, chỉ cần đọc một 零.
  • Ví dụ: 106 = 一百零六 (yībǎi líng liù).
  • Ví dụ: 1006 = 一千零六 (yīqiān líng liù) (Không đọc là yī qiān líng líng liù).
  • Ví dụ: 300,250 = 30 / 0250 -> 三十万 零 二百五十 (sānshíwàn líng èrbǎi wǔshí).
  • Ví dụ: 8,000,300 = 800 / 0300 -> 八百万 零 三百 (bābǎiwàn líng sānbǎi).

Khi số 0 nằm ở cuối một số nguyên: Không cần đọc 零.

  • Ví dụ: 500 = 五百 (wǔbǎi).
  • Ví dụ: 120 = 一百二十 (yībǎi èrshí).
  • Ví dụ: 8,000 = 八千 (bāqiān).
Khi vị trí của một đơn vị hàng (百, 千, 万…) là 0: Không đọc tên đơn vị hàng đó.
  • Ví dụ: 3038 = 三千 零 三十八 (sānqiān líng sānshíbā) (Không đọc sān qiān líng bǎi sān shí bā).
  • Ví dụ: 200005000 = 2 / 0000 / 5000 -> 二亿 零 五千 (èryì líng wǔqiān).
Việc sử dụng 零 (líng) trong trường hợp này không chỉ đơn thuần là đọc số 0. Nó đóng vai trò ngữ pháp quan trọng như một yếu tố giữ chỗ (“placeholder”). Khi một hàng (như hàng chục trong 101, hoặc hàng trăm trong 1010) có giá trị 0 nhưng lại đứng trước một hàng khác có giá trị (hàng đơn vị trong 101, hàng chục trong 1010), việc đọc 零 giúp xác định rõ ràng cấu trúc vị trí của các con số.
Nếu không có 零, ví dụ 一百一 (yībǎiyī) có thể bị hiểu nhầm là 100 và 1 thay vì 101. Tương tự, 一千十 (yīqiānshí) sẽ không rõ ràng bằng 一千零十 (yīqiān líng shí) để chỉ 1010. Do đó, 零 đảm bảo rằng người nghe hiểu đúng giá trị và vị trí của từng chữ số trong một số phức tạp, duy trì sự mạch lạc của hệ thống hàng vị.

Phân biệt cách dùng 二 (èr) và 两 (liǎng)

Số 2 có hai cách đọc và dùng khác nhau:
二 (èr):
  • Dùng trong số đếm thứ tự: 第二 (dì’èr – thứ hai).
  • Dùng khi đọc số như một chuỗi chữ số (số điện thoại, số nhà, số năm): 二零二四年 (èr líng èr sì nián – năm 2024).
  • Dùng trong các số có hàng chục hoặc hàng đơn vị là 2: 十二 (shí’èr), 二十 (èrshí), 二十二 (èrshí’èr).
  • Có thể dùng cho hàng trăm (二百 èrbǎi), nhưng 两百 (liǎngbǎi) phổ biến hơn trong khẩu ngữ. Dùng cho hàng nghìn (二千 èrqiān), nhưng 两千 (liǎngqiān) cũng rất phổ biến.
两 (liǎng):
  • Bắt buộc dùng khi số 2 đứng trước lượng từ để chỉ số lượng “hai”. Ví dụ: 两个人 (liǎng ge rén – hai người), 两本书 (liǎng běn shū – hai quyển sách), 两次 (liǎng cì – hai lần), 两块钱 (liǎng kuài qián – hai đồng tiền).
  • Thường dùng khi số 2 đứng ở hàng trăm (两百 liǎngbǎi), hàng nghìn (两千 liǎngqiān), hàng vạn (两万 liǎngwàn), hàng ức (两亿 liǎngyì).
  • Ví dụ tổng hợp: 2222 = 两千 两百 二十 二 (liǎngqiān liǎngbǎi èrshí èr).

Các cách đọc số 1: yī, yì, yāo

Số 1 (一) có ba cách đọc phụ thuộc vào ngữ cảnh và quy tắc biến điệu thanh:
yī (thanh 1 – thanh gốc):
Khi đứng một mình, ở cuối một số hoặc cụm từ. Ví dụ: 第一 (dìyī).
Khi đứng trước một âm tiết mang thanh 4.
Trong số đếm, thường dùng khi nó ở hàng đơn vị (十一 shíyī) hoặc hàng chục (二十一 èrshíyī).
yì (thanh 4 – biến điệu):
Khi 一 đứng trước một âm tiết mang thanh 1, 2 hoặc 3, nó sẽ biến thành thanh 4 (yì).
Trong số đếm, quy tắc này áp dụng khi 一 đứng ở hàng trăm (一百 yìbǎi) và hàng nghìn (一千 yìqiān).
  • Ví dụ: 1111 = 一千 一百 一十 一 (yìqiān yìbǎi yīshí yī).
  • Ví dụ: 1831 = 一千 八百 三十 一 (yìqiān bābǎi sānshí yī).
yāo (thanh 1):
Cách đọc này được sử dụng thay cho yī khi đọc các chuỗi số như số điện thoại, số phòng, số nhà, số hiệu chuyến bay/tàu… Mục đích là để tránh nhầm lẫn về âm thanh với số 7 (七 qī) vốn cũng có âm i và thanh 1.
  • Ví dụ: Phòng 108 đọc là 幺零八 (yāolíngbā).
  • Ví dụ: Số điện thoại 139… đọc là 幺三九… (yāosānjiǔ…).
  • Ví dụ: Năm 1998 đọc là 一九九八年 (yījiǔjiǔbā nián), nhưng số điện thoại 0166… đọc là 零幺六六… (língyāoliùliù…).
Sự tồn tại của các biến thể đọc như yī/yì/yāo cho số 1 và èr/liǎng cho số 2 cho thấy một sự tương tác phức tạp giữa các cấp độ ngôn ngữ. Quy tắc biến điệu thanh (yī→yì) là một hiện tượng ngữ âm phổ biến, nhưng việc áp dụng nó cụ thể vào hàng trăm (yìbǎi) hay hàng nghìn (yìqiān) lại gắn liền với vị trí ngữ pháp của con số trong hệ thống hàng vị.
Việc sử dụng yāo thay cho yī trong ngữ cảnh đọc chuỗi số như số điện thoại lại xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trong giao tiếp (ngữ dụng học) nhằm đảm bảo sự rõ ràng, tránh nhiễu âm với qī.
Tương tự, sự phân biệt èr/liǎng không chỉ là lựa chọn phát âm mà phụ thuộc vào chức năng ngữ pháp: èr dùng cho số đếm trừu tượng hoặc vị trí hàng cụ thể (chục, đơn vị), trong khi liǎng lại gắn với việc chỉ số lượng cụ thể (khi đi với lượng từ) hoặc các đơn vị hàng lớn (trăm, nghìn, vạn).
Điều này chứng tỏ rằng để hiểu và sử dụng đúng số đếm tiếng Trung, người học không thể tách rời các quy tắc ngữ âm khỏi vai trò ngữ pháp và bối cảnh sử dụng thực tế của chúng.

7. Số Trang trọng (Đại tả – 大寫)

Trong tiếng Trung, bên cạnh cách viết số thông thường (小寫 – xiǎoxiě), còn tồn tại một bộ chữ số đặc biệt gọi là 大寫 (dàxiě, nghĩa là “viết hoa” hay “viết lớn”), thường là các chữ Hán phồn thể hoặc có cấu trúc phức tạp hơn.
Mục đích sử dụng
Mục đích chính của việc sử dụng bộ số Đại tả là để chống lại việc sửa chữa hoặc gian lận trong các loại giấy tờ quan trọng, đặc biệt là những văn bản liên quan đến tài chính và pháp lý. Các chữ số thông thường (như 一, 二, 三, 十) có cấu tạo đơn giản, dễ dàng bị thêm nét để thay đổi giá trị (ví dụ: 三十 – ba mươi, có thể bị sửa thành 五千 – năm nghìn). Việc sử dụng các ký tự Đại tả với nhiều nét và cấu trúc phức tạp hơn làm cho việc sửa đổi trở nên khó khăn hơn rất nhiều, đảm bảo tính chính xác và minh bạch.
Các trường hợp phổ biến cần dùng số Đại tả bao gồm:
  • Hợp đồng kinh tế, pháp lý.
  • Hóa đơn, biên lai, phiếu thu chi.
  • Séc ngân hàng, giấy tờ chuyển tiền.
  • Các văn bản công chứng, tài liệu chính thức khác yêu cầu tính bảo mật cao về số liệu.
  • Bảng so sánh Số thường và Số Đại tả
Dưới đây là bảng so sánh giữa cách viết số thông thường (giản thể) và cách viết Đại tả:

Bảng 5: So sánh Số thường và Số Đại tả (Standard vs. Formal Numbers)

Số Ký tự Thông thường (Giản thể) Pinyin Ký tự Đại tả (Trang trọng) Nghĩa tiếng Việt Ghi chú
0 零 / 〇 líng Số không
〇 (líng) cũng được sử dụng cho số 0
1 Một
2 èr 贰 (貳) Hai
贰 là ký tự giản thể, 貳 là ký tự phồn thể
3 sān 叁 (參) Ba
叁 là ký tự giản thể, 參 là ký tự phồn thể
4 Bốn
5 Năm
6 liù 陆 (陸) Sáu
陆 là ký tự giản thể, 陸 là ký tự phồn thể
7 Bảy
8 Tám
9 jiǔ Chín
10 shí Mười
100 bǎi Trăm
1 qiān Nghìn
10 wàn 万 (萬) Vạn (Mười nghìn)
万 là ký tự giản thể, 萬 là ký tự phồn thể
100,000,000 亿 亿 (億) Ức (Trăm triệu)
亿 là ký tự giản thể, 億 là ký tự phồn thể

Cách biểu diễn số lớn hơn:

Đối với các số lớn hơn 10, số đại tả được hình thành bằng cách kết hợp các ký tự đại tả của từng chữ số và các lũy thừa của 10.
Ví dụ:
21: 二十一 (èr shí yī) → 贰拾壹 (Èr Shí Yī)
35: 三十五 (sān shí wǔ) → 叁拾伍 (Sān Shí Wǔ)
123: 一百二十三 (yī bǎi èr shí sān) → 壹佰贰拾叁 (Yī Bǎi Èr Shí Sān)
1,500: 一千五百 (yī qiān wǔ bǎi) → 壹仟伍佰 (Yī Qiān Wǔ Bǎi)
10,000: 一万 (yī wàn) → 壹万 (Yī Wàn)
100,000: 十万 (shí wàn) → 拾万 (Shí Wàn)

Lưu ý:

Lưu ý rằng khi “một” (一 / 壹) đứng trước “bách” (百 / 佰), “thiên” (千 / 仟), “vạn” (万 / 万 / 萬), “ức” (亿 / 亿 / 億), ký tự “一 / 壹” thường được giữ lại trong số đại tả (ví dụ: 壹佰, 壹仟, 壹万, 壹亿) để tránh bị sửa thành số khác
Một số ký tự Đại tả có cả dạng phồn thể và giản thể (ví dụ: 貳/贰, 參/叁, 陸/陆).
Các số 20, 30, 40 còn có các ký tự Đại tả đặc biệt là 念 (niàn), 卅 (sà), 卌 (xì), nhưng 貳拾, 參拾, 肆拾 phổ biến hơn.
万 và 亿 trong tiếng Trung giản thể cũng được dùng trong văn bản Đại tả ở Trung Quốc đại lục, mặc dù dạng phồn thể 萬 và 億 phức tạp hơn.

8. Ứng dụng Số đếm trong Thực tế

Số đếm tiếng Trung được sử dụng trong vô vàn tình huống giao tiếp hàng ngày, và cách đọc chúng có thể thay đổi tùy theo ngữ cảnh cụ thể.
Số thứ tự (Ordinal Numbers)
Cách thành lập: Thêm tiền tố 第 (dì) vào trước số đếm cardinal. Ví dụ: 第一 (dìyī – thứ nhất), 第二 (dì’èr – thứ hai), 第三 (dìsān – thứ ba).
Cấu trúc câu: Thường theo dạng 第 + Số thứ tự + Lượng từ + Danh từ. Ví dụ: 这是他创作的第一首歌 (Zhè shì tā chuàngzuò de dìyī shǒu gē – Đây là bài hát đầu tiên anh ấy/cô ấy sáng tác).
Đọc số điện thoại, số nhà, số phòng
Quy tắc: Đọc tách rời từng chữ số.
Ví dụ: Số nhà 11 đọc là 一一 (yāoyāo hoặc yīyī).
Ví dụ: Điện thoại 8765239 đọc là 八七六五二三九 (bā qī liù wǔ èr sān jiǔ).
Lưu ý đặc biệt:
Số 1 (一) thường được đọc là yāo để tránh nhầm lẫn với 七 (qī).
Số 0 (零) đọc là líng.
Số 2 (二) vẫn đọc là èr.
Ví dụ: Điện thoại 01662758004 đọc là 零幺六六二七五八零零四 (líng yāo liù liù èr qī wǔ bā líng líng sì).
Đọc ngày tháng năm (Dates)
Thứ tự: Năm – Tháng – Ngày.
Năm (年 nián): Đọc từng chữ số + 年.
Ví dụ: 1998年 đọc là 一九九八年 (yī jiǔ jiǔ bā nián).
Ví dụ: 2021年 đọc là 二零二一年 (èr líng èr yī nián).
Ví dụ: 2008年 đọc là 二零零八年 (èr líng líng bā nián).
Tháng (月 yuè): Số đếm (1-12) + 月.
Ví dụ: 9月 đọc là 九月 (jiǔ yuè).
Ví dụ: 11月 đọc là 十一月 (shíyī yuè).
Ví dụ: 12月 đọc là 十二月 (shí’èr yuè).
Ngày (日 rì / 号 hào): Số đếm (1-31) + 日 (văn viết) hoặc 号 (văn nói). 日 trang trọng hơn, thường dùng trong văn viết, 号 phổ biến hơn trong văn nói.
Ví dụ: 15日 đọc là 十五日 (shíwǔ rì).
Ví dụ: 15号 đọc là 十五号 (shíwǔ hào).
Ví dụ đầy đủ: Thứ tư, ngày 15, tháng 9, năm 2021: 二零二一年九月十五日星期三 (èr líng èr yī nián jiǔ yuè shíwǔ rì xīngqīsān).
Đọc số tiền (Money/Prices)
Đơn vị tiền tệ chính: Nhân dân tệ (RMB).
Đơn vị cơ bản: 元 (yuán) – dùng trong văn viết, chính thức. 块 (kuài) – dùng phổ biến trong văn nói.
Đơn vị phụ:
角 (jiǎo) – văn viết / 毛 (máo) – văn nói: bằng 1/10 元/块.
分 (fēn): bằng 1/10 角 hoặc 1/100 元.
Cách đọc: Đọc phần nguyên + 元/块, sau đó đọc phần lẻ thập phân theo đơn vị 角/毛 và 分. Nếu phần lẻ chỉ có một chữ số thập phân, nó thường được hiểu là 角/毛.
  • Ví dụ: ¥25.50 = 二十五块五 (èrshíwǔ kuài wǔ) hoặc 二十五元五角 (èrshíwǔ yuán wǔ jiǎo).
  • Ví dụ: ¥1.80 = 一块八 (yīkuài bā) hoặc 一元八角 (yī yuán bā jiǎo).
  • Ví dụ: ¥0.50 = 五毛 (wǔmáo) hoặc 五角 (wǔ jiǎo).
  • Ví dụ: ¥10.05 = 十块零五分 (shí kuài líng wǔ fēn) hoặc 十元零五分 (shí yuán líng wǔ fēn).
  • Lưu ý dùng 两 (liǎng) khi số lượng là 2 đi với đơn vị tiền: 两块钱 (liǎng kuài qián – hai đồng).
Đọc phân số, số thập phân, phần trăm
Số thập phân: Đọc phần nguyên như số đếm thông thường, dấu chấm “.” đọc là 点 (diǎn), phần thập phân đọc từng chữ số một.
Ví dụ: 3.14 đọc là 三点一四 (sān diǎn yī sì).
Ví dụ: 95.06 đọc là 九十五点零六 (jiǔshíwǔ diǎn líng liù).
Phân số (dạng A/B): Đọc theo cấu trúc: [Mẫu số] + 分之 (fēn zhī) + [Tử số].
Ví dụ: 1/2 đọc là 二分之一 (èrfēn zhī yī).
Ví dụ: 3/4 đọc là 四分之三 (sìfēn zhī sān).
Phần trăm (%): Đọc theo cấu trúc: 百分之 (bǎifēn zhī) + [Số phần trăm].
Ví dụ: 50% đọc là 百分之五十 (bǎifēn zhī wǔshí).
Ví dụ: 3% đọc là 百分之三 (bǎifēn zhī sān).
Sự đa dạng trong cách đọc số tiếng Trung tùy thuộc vào từng ứng dụng cụ thể là một điểm quan trọng cần lưu ý.
Cách đọc số 1 là yī, yì hay yāo; cách dùng èr hay liǎng; cách đọc năm (từng chữ số) khác với cách đọc số tiền (theo hàng lớp); cách đọc ngày bằng rì hay hào; cách đọc đơn vị tiền tệ là yuán hay kuài; cấu trúc đọc phân số (mẫu trước, tử sau) hoàn toàn khác biệt so với số thập phân (đọc từng số sau dấu diǎn) – tất cả những điều này cho thấy các quy ước đọc số đã được hình thành và điều chỉnh riêng cho từng lĩnh vực sử dụng. Mục đích của sự biến đổi này là nhằm đảm bảo tính hiệu quả, rõ ràng và tránh nhầm lẫn trong giao tiếp thực tế.
Do đó, người học không chỉ cần nắm vững các quy tắc đếm số cơ bản mà còn phải học cách áp dụng linh hoạt các biến thể và cấu trúc đọc đặc thù cho từng ngữ cảnh cụ thể.

9. Số đếm và Lượng từ (量词)

Một đặc điểm ngữ pháp quan trọng và khác biệt của tiếng Trung so với nhiều ngôn ngữ khác là việc sử dụng 量词 (liàngcí – lượng từ) khi kết hợp số đếm với danh từ.

Khái niệm và sự cần thiết

Khái niệm: Lượng từ là những từ dùng để chỉ đơn vị số lượng hoặc đơn vị đo lường cho người, sự vật hoặc hành động.
Sự cần thiết: Trong tiếng Trung, khi một số đếm (lớn hơn 1) đi kèm với một danh từ để chỉ số lượng, việc chèn một lượng từ phù hợp vào giữa là bắt buộc trong hầu hết các trường hợp. Cấu trúc cơ bản là: Số đếm + Lượng từ + Danh từ Việc thiếu lượng từ trong cấu trúc này thường được coi là không đúng ngữ pháp. Ví dụ, không thể nói “sān shū” mà phải nói 三本书 (sān běn shū – ba quyển sách).
Mối quan hệ chặt chẽ và gần như bắt buộc giữa số đếm và lượng từ khi chỉ số lượng là một đặc trưng nổi bật của ngữ pháp tiếng Trung. Không giống tiếng Anh hay tiếng Việt (nơi lượng từ có thể không cần thiết hoặc ít phổ biến hơn), tiếng Trung yêu cầu phải có một “đơn vị đếm” cụ thể đi kèm với số lượng. Điều này phản ánh một cách nhìn nhận và phân loại thế giới có phần khác biệt, nơi các đối tượng thường được định lượng thông qua một đơn vị đo lường gắn liền với đặc tính của chúng (ví dụ: quyển cho sách, con cho động vật, chiếc cho xe…), chứ không chỉ đơn thuần bằng một con số trừu tượng.
Hệ thống lượng từ phong phú và quy tắc sử dụng chặt chẽ của nó cho thấy đây là một khía cạnh ngữ pháp cốt lõi, thể hiện cách người nói tiếng Trung cấu trúc và diễn đạt khái niệm số lượng gắn liền với bản chất của sự vật được đếm. Sự phân biệt giữa 二 (èr) và 两 (liǎng) càng củng cố điều này, khi 两 (liǎng) được ưu tiên sử dụng trước lượng từ.
Ví dụ về lượng từ phổ biến
Tiếng Trung có một hệ thống lượng từ rất phong phú. Dưới đây là một số lượng từ thông dụng nhất:

Bảng 6: Một số Lượng từ Phổ biến (Common Measure Words)

Lượng từ Pinyin Công dụng chính Ví dụ
个 (個) Lượng từ chung nhất, dùng cho người, nhiều đồ vật không có lượng từ riêng.
一个人 (yī ge rén – một người), 三个苹果 (sān ge píngguǒ – ba quả táo)
běn Sách, vở, tạp chí, từ điển (vật đóng thành quyển).
两本书 (liǎng běn shū – hai quyển sách)
张 (張) zhāng Vật phẳng, mỏng: giấy, bàn, giường, vé, ảnh, bản đồ, mặt…
一张桌子 (yī zhāng zhuōzi – một cái bàn), 五张票 (wǔ zhāng piào – năm cái vé)
条 (條) tiáo Vật dài, hẹp, mềm dẻo: sông, đường, cá, rắn, quần, khăn, tin tức…
一条鱼 (yī tiáo yú – một con cá), 两条裤子 (liǎng tiáo kùzi – hai cái quần)
只 (隻) zhī Động vật (chim, mèo, chó nhỏ, côn trùng…), một trong một cặp (tay, mắt, giày), thuyền nhỏ.
一只猫 (yī zhī māo – một con mèo), 两只手 (liǎng zhī shǒu – hai bàn tay)
wèi Người (cách nói lịch sự, trang trọng).
三位老师 (sān wèi lǎoshī – ba vị giáo viên)
辆 (輛) liàng Xe cộ có bánh (ô tô, xe đạp, xe máy…).
一辆汽车 (yī liàng qìchē – một chiếc ô tô)
jiàn Quần áo (áo, sơ mi…), sự việc, hành lý.
两件衬衫 (liǎng jiàn chènshān – hai cái áo sơ mi), 一件事 (yī jiàn shì – một sự việc)
头 (頭) tóu Động vật lớn (bò, lợn, voi…), tỏi.
一头牛 (yī tóu niú – một con bò)
双 (雙) shuāng Đồ vật đi theo đôi (giày, đũa, tất…).
一双鞋 (yī shuāng xié – một đôi giày)
Vật có tay cầm (dao, kéo, ô, ghế, chìa khóa…).
一把椅子 (yī bǎ yǐzi – một cái ghế)
zhī Vật dài, thẳng, cứng (bút, thuốc lá, súng…).
一支笔 (yī zhī bǐ – một cái bút)
píng Chai, lọ.
一瓶水 (yī píng shuǐ – một chai nước)
bēi Cốc, ly.
三杯茶 (sān bēi chá – ba cốc trà)
wǎn Bát, chén.
一碗饭 (yī wǎn fàn – một bát cơm)

Việc học và sử dụng đúng lượng từ là một thử thách nhưng cũng là một phần quan trọng để giao tiếp tiếng Trung một cách tự nhiên và chính xác.

10. Ý nghĩa Văn hóa và Số lóng

Trong văn hóa Trung Quốc, các con số không chỉ đơn thuần mang giá trị toán học mà còn được gán cho những ý nghĩa biểu tượng sâu sắc, thường dựa trên sự đồng âm hoặc gần âm với các từ khác. Điều này dẫn đến sự hình thành các quan niệm về số may mắn, số xui xẻo và sự ra đời của các dạng “số lóng” độc đáo trong giao tiếp hiện đại.

Các con số may mắn và không may mắn

  • Số 4 (四 sì): Thường được coi là số không may mắn nhất vì phát âm gần giống với từ 死 (sǐ – chết). Do đó, nhiều tòa nhà ở Trung Quốc (và một số nước châu Á khác) thường tránh đánh số tầng 4 hoặc phòng số 4.
  • Số 6 (六 liù): Được coi là số may mắn, tượng trưng cho sự suôn sẻ, thuận lợi. Âm liù gần giống với 溜 (liū – trôi chảy, thuận lợi) và cũng liên tưởng đến chữ 禄 (lù – Lộc). Dãy số 666 được xem là rất tốt lành.
  • Số 8 (八 bā): Được coi là số cực kỳ may mắn, đặc biệt trong kinh doanh, vì phát âm gần giống với từ 发 (fā – phát tài, phát đạt). Biển số xe, số điện thoại chứa nhiều số 8 rất được ưa chuộng và có giá trị cao.
  • Số 9 (九 jiǔ): Là số may mắn, tượng trưng cho sự trường tồn, vĩnh cửu vì đồng âm với từ 久 (jiǔ – lâu dài). Con số này thường gắn liền với hoàng đế trong lịch sử.
  • Số 2 (二 èr): Cũng được xem là may mắn vì người Trung Quốc quan niệm “việc tốt thường đi thành đôi” (好事成双 – hǎoshì chéngshuāng). Các đồ vật trang trí thường có đôi có cặp.
  • Các số khác: Số 7 (七 qī) có thể mang ý nghĩa trung lập hoặc tích cực (liên quan đến “hôn” hoặc “bình an”), trong khi số 3 (三 sān) có thể liên quan đến “nhớ” hoặc “sinh sôi, phát triển”. Số 5 (五 wǔ) thường dùng để chỉ “tôi/anh/em” trong số lóng.

Số lóng dựa trên phát âm (Number Slang)

Do đặc điểm ngôn ngữ và sự phổ biến của giao tiếp trực tuyến, tin nhắn, người Trung Quốc đã sáng tạo ra rất nhiều cách dùng các con số để biểu đạt ý nghĩa dựa trên sự đồng âm hoặc gần âm. Đây là một hình thức chơi chữ độc đáo và được sử dụng rộng rãi, đặc biệt trong giới trẻ.

Bảng 7: Số lóng Phổ biến (Common Number Slang)

Số lóng Pinyin Cụm từ/Âm thanh tương ứng
Ý nghĩa tiếng Việt
520 wǔ èr líng 我爱你 (wǒ ài nǐ)
Anh yêu em / Em yêu anh
1314 yī sān yī sì 一生一世 (yī shēng yī shì)
Trọn đời trọn kiếp / Mãi mãi
5201314 wǔ èr líng yī sān yī sì 我爱你一生一世 (wǒ ài nǐ yī shēng yī shì)
Anh yêu em trọn đời trọn kiếp
88 / 886 bā bā / bā bā liù 拜拜 / 拜拜咯 (bàibai / bàibailo)
Tạm biệt / Bye bye
666 liù liù liù 溜溜溜 (liù liù liù)
Tuyệt vời! / Giỏi quá! / Đỉnh!
555 wǔ wǔ wǔ 呜呜呜 (wū wū wū)
(Tiếng khóc) Hu hu hu
995 jiǔ jiǔ wǔ 救救我 (jiù jiù wǒ) Cứu tôi với!
748 qī sì bā 去死吧 (qù sǐ ba)
Đi chết đi! / Go to hell!
233 èr sān sān (Mã emoticon cười)
LOL / Ha ha ha (Tiếng cười lớn)
484 sì bā sì 是不是 (shì bù shì)
Có phải không? / Yes or no?
530 wǔ sān líng 我想你 (wǒ xiǎng nǐ)
Anh nhớ em / Em nhớ anh
56 wǔ liù 无聊 (wú liáo)
Chán / Buồn chán
7456 qī sì wǔ liù 气死我了 (qì sǐ wǒ le)
Tức chết đi được!
918 jiǔ yāo bā 加油吧 (jiā yóu ba) Cố lên!
282 èr bā èr 饿不饿 (è bù è)
(Bạn) đói không?

11. Kết luận

Hệ thống số đếm tiếng Trung, mặc dù có những điểm tương đồng với các hệ thống khác dựa trên cơ số 10, lại sở hữu nhiều đặc điểm độc đáo và quy tắc riêng biệt đòi hỏi sự chú ý đặc biệt từ người học. Bài viết này đã tổng hợp và phân tích các khía cạnh quan trọng nhất của hệ thống này, dựa trên các nguồn thông tin đa dạng.
Các điểm chính cần ghi nhớ bao gồm:
  • Cấu trúc logic: Nền tảng là các số từ 0-10 và các đơn vị hàng 十, 百, 千. Việc ghép số tuân theo quy tắc nhất quán.
  • Hệ thống số lớn: Đơn vị 万 (10⁴) là cơ sở, khác với hệ thống dựa trên “nghìn”. 亿 (10⁸) và 兆 (10¹² hoặc 10⁶ tùy ngữ cảnh) là các đơn vị lớn hơn cần nắm vững, đặc biệt lưu ý sự không nhất quán của 兆.
  • Quy tắc đặc biệt: Cách sử dụng 零 như một placeholder, sự phân biệt giữa 二 và 两, và các biến thể đọc của 一 (yī, yì, yāo) là những điểm ngữ pháp và ngữ dụng quan trọng.
  • Số Đại tả (大寫): Một bộ chữ số riêng biệt dùng trong các văn bản trang trọng để chống gian lận.
  • Ứng dụng đa dạng: Cách đọc số thay đổi tùy theo ngữ cảnh (số thứ tự, điện thoại, ngày tháng, tiền tệ, phân số…).
  • Lượng từ (量词): Là thành phần bắt buộc khi kết hợp số đếm với danh từ để chỉ số lượng.
  • Ý nghĩa văn hóa: Các con số mang ý nghĩa biểu tượng (may mắn/xui xẻo) và được sử dụng sáng tạo trong các dạng số lóng hiện đại.
Đối với người học tiếng Trung, việc nắm vững số đếm đòi hỏi không chỉ ghi nhớ các quy tắc mà còn phải hiểu được logic đằng sau chúng và luyện tập áp dụng trong nhiều ngữ cảnh khác nhau.
Cần đặc biệt chú ý đến sự khác biệt trong cách nhóm số lớn so với tiếng Việt/tiếng Anh, vai trò của 零, cách dùng 二/两, sự cần thiết của lượng từ, và sự nhạy cảm với ý nghĩa văn hóa của các con số. Việc luyện tập thường xuyên với các bài tập đọc số, nghe hiểu và ứng dụng trong giao tiếp thực tế sẽ giúp củng cố kiến thức và sử dụng số đếm tiếng Trung một cách tự nhiên và chính xác.

Click on a star to rate it!

Average rating 5 / 5. Vote count: 1

No votes so far! Be the first to rate this post.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *